1. Họ và tên: KIỀU TRỌNG KHÁNH Trình độ chuyên môn: Bachelor of Engineer in Information Technology - Software Engineer Master of Engineer in Computer Science Kinh nghiệm giảng dạy: 2001 - 2004: Software Engineering - Trung tâm Tin học Đại học Khoa học - Tự nhiên 2002 - 2004: Khoa CNTT - Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ - HUTECH 2006 - 2008: HK4 - năm 2 - FPT Aptech 2008 - nay: Trường Đại học FPT - HCM Kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu: Enterprise Application Development on J2EE/JavaEE model Programming Language/ Technology (Java Technology, Visual Studio 6.0, DBMS (Access and SQL Server), C/C++ - OOP) Android Programming Software Engineering Kinh nghiệm làm việc: Thẩm định dự án CNTT Trainning nhân lực cho công ty Các bài báo đăng tải trong nước và quốc tế (Publications): S. Guha, K.T. Khánh. Preprocessing Convex Polygons using Range Trees for Recognition with Few Finger Probes. Proc. 11th International Conference on Computer Analysis of Images and Patterns (CAIP 2005), Springer LNCS 3691, pages 338-346. Lecture notes in computer science ISSN 0302-9743 Các thành tích và giải thưởng: Microsoft Imagine Cup 2013 – Vòng 2 với vai trò mentor của dự án Ứng dụng Kinect cho dịch vụ y tế như vật lý trị liệu, hướng dẫn người khuyết tật (Kinect for health service as physiotherapy or people with disabilities)
SMAC Challenge 2015 – Á quân với vai trò mentor của đội Feed&Quit – ĐH FPT với dự án Smart Wear on Your Route
Smart City Hackathon Bình Dương 2016 – giải thưởng khởi nghiệp - giải thưởng dành cho đội xuất sắc nhất sử dụng nền tảng IBM Bluemix để phát triển ứng dụng trị giá 24.000 USD/năm của IBM với vai trò mentor của nhóm Handication – Đại học FPT với ứng dụng Communication by Your Hands
Hackathon Facebook 2016 – chung kết tại RMIT – HCM City với vai trò mentor của 02 nhóm ứng dụng Place Suggesting Intelligent Bot và Coffee Stores Chain
Hackathon FPT 2016 – giải thưởng FPT Hackathon 2016 Potiental Ideal – HCM City với vai trò mentor của nhóm BoKT – Đại Học FPT với ứng dụng “Sử dụng Messenger Platform xây dựng chat bot hỗ trợ khách hàng tìm kiếm thông tin sản phẩm và khuyến mãi của sản phẩm được bán tại hệ thống cửa hàng của FPT Shop”
Mobile Hackathon 2016 – Google Developer Group – giải thưởng Runner-Up (giải này được tách ra từ Best Overall Product) – với vai trò mentor của 02 nhóm DMH_Hack ứng dụng Chatbot hỗ trợ khách hàng tìm kiếm thông tin sản phẩm và xác định vị trí sản phẩm khách hàng cần tìm trong siêu thị; nhóm TKCSK với ứng dụng Customer Satisfaction and Indoor Direction Application (Hệ thống hỗ trợ việc điểm danh trong doanh nghiệp bằng công nghệ nhận diện hình ảnh của Google; Hệ thống hỗ trợ nhân viên giao tiếp với khách hàng bằng nhận diện cảm xúc thông qua bộ Cloud Vision API của Google để đưa ra các message gợi ý cho nhân viên để giao tiếp với khách hàng tốt hơn; Hệ thống hướng dẫn đường trong building)
Cuộc thi IoT StartUp năm 2017 – SHTP.iC – Khu công nghệ cao quận 9 - chủ đề “Connected Devices” – Vòng chung kết Ứng dụng “Nhà Tiện Nghi - Quản gia cho nhà thông minh” (Capstone Project: Virtual Assistant Smart House)
Hackathon Smart City Bình Dương 2017 – 1/16 của 70 đổi với ứng dụng Football Field Reservation System (Hệ thống đặt chỗ đá bóng) (capstone project bảo vệ 12/2017)
Hackathon FE 2018 – Vòng 2 của 50 đội tham gia với ứng dụng Interior Furniture Augmented Reality System for Online Shopping (Nội thất AR trực tuyến) và Location-aware inside Building (Định hướng trong một tòa nhà) (capstone project bảo vệ 05/2018) |
|
Công ty: OOTech.org Chức vụ: IT manager Website: book4free.org |
|
3. Họ và tên: TRẦN DU HÒA BÌNH Trình độ chuyên môn: Bachelor of Engineer – Software Engineering MBA Kiến thức chuyên môn: Enterprise Application Development on J2EE/JavaEE model Mobile Application Development on Android OS, iOS, BlackBerry OS, J2ME Programming Language/Technology: Java, C/C++, C#, Visual Basic, DBMS(SQL Server, Oracle DB) Software Engineering Kinh nghiệm bản thân: 09/2010 – 04/2011: Thực tập sinh tại FPT Software 2011 – 2013 : Làm việc tại công ty phần mềm 2014 – 2015: Làm Master Business Administration 2015 – 2016: Giảng viên ĐH FPT 2016 - hiện tại: Làm việc tại công ty phần mềm và giảng dạy |
|
4. Họ và tên: NGUYỄN ANH KHOA Trình độ chuyên môn: Bachelor of Engineer – Software Engineering Kiến thức chuyên môn: Enterprise Application Development on J2EE/JavaEE model Programming Language/Technology: Java, C/C++, C#, DBMS(SQL Server) Kinh nghiệm bản thân: Trước 2012: Thực tập sinh tại FPT Software 06/2012 – hiện tại: Làm việc tại công ty phần mềm
|
|
5. Họ và tên: TĂNG HẢI NGỌC SƠN Nickname: HunterBMT Trình độ chuyên môn Bachelor of Engineer – Software Engineering Kiến thức chuyên môn Enterprise Application Development on J2EE/JavaEE model Programming Language/Technology: SilverLight, Design Pattern, Java, DBMS (SQL Server, MySQL, …) Kinh nghiệm bản thân: Năm 2012: Thực tập sinh tại FPT Software 01/2013 – hiện tại: Làm việc tại công ty phần mềm |
|
6. Họ và tên: PHẠM LÊ TẤN ĐẠT Trình độ chuyên môn Bachelor of Engineer – Software Engineering Kiến thức chuyên môn Android Enterprise Application Development on J2EE/JavaEE model Programming Language/Technology: Java, C/C++, C#, DBMS(SQL Server, MySQL, SQL Lite) Kinh nghiệm bản thân: Năm 2012: Thực tập sinh tại FPT Software 04/2013 – hiện tại: Làm việc tại công ty phần mềm |
|
7. Họ và tên: PHẠM HUY HOÀNG Trình độ chuyên môn Bachelor of Engineer – Software Engineering Master of Engineer Kiến thức chuyên môn Android Enterprise Application Development on J2EE/JavaEE model Programming Language/Technology: Java, C/C++, C#, DBMS(SQL Server, MySQL, SQL Lite) Kinh nghiệm bản thân: Năm 2013: Thực tập sinh tại FPT Software 12/2013 - 2015: Làm việc tại công ty phần mềm 2015 - 2016: Làm Master tại Anh https://www.facebook.com/toidicodedao/ Hiện nay: làm việc tại công ty phần mềm |
|
8. Họ và tên: PHẠM CÔNG THÀNH Trình độ chuyên môn Bachelor of Science – Computer Science Master of Science – Computer Science Kiến thức chuyên môn Enterprise Application Development on J2EE/JavaEE model Programming Language/Technology: Java, C/C++, DBMS (SQL Server, MySQL, SQL Lite) Android Kinh nghiệm bản thân: Năm 2006 - 2008: Thẩm định dự án CNTT 2008 - đến nay: giảng viên Aptech, FPT University 2015 - 2016: Làm tại công ty phần mềm về lĩnh vực hệ thống bệnh viện |
|
Lời ngỏ: - Chúng tôi hướng tới việc cung cấp các tutorial và lý thuyết liên quan đến công nghệ Java, đặc biệt là J2EE/JavaEE - Hướng tiếp cận của chúng tôi theo hướng thể hiện các lý thuyết thông qua ví dụ "By Example" để giúp mọi người có thể tiếp cận các lý thuyết theo hướng dễ dàng là thông qua các ví dụ cụ thể và cách áp dụng chúng vào trong thực tế - Hướng tiếp cận này theo chúng tôi sẽ giúp chúng ta tiết kiệm thời gian trong việc nghiên cứu các khái niệm khô khan và hết sức trừu tượng - Mọi sự đóng góp chân thành của quí vị sẽ làm động lực cho chúng tôi hoàn thiện chính mình và đóng góp cho cộng đồng nhưng kinh nghiệm mà khi chúng ta ngồi một mình thì không thể dễ dàng tiếp cận được.
- Kinh nghiệm của tôi sẽ là của quí vị, cũng rất mong rằng quí vị sẽ đóng góp một chút kinh nghiệm để chúng ta có thể học hỏi và cùng tiến bộ
- Chúng tôi không chủ trương cung cấp source code, video trên web site này bởi vì chúng tôi mong muốn các bạn làm từng bước một để cảm nhận được kiến thức, hiểu biết và kết quả. Cách tiếp cận của chúng tôi là làm từng bước bằng hướng dẫn |
|
Các đề tài của capstone project đã hướng dẫn:
|
|
To be continue …. |
|
68. Interior Furniture Augmented Reality System for Online Shopping (Nội thất AR trực tuyến) (Nguyễn Phước Anh Khoa, Bùi Thanh Thiên, Phan Hồng Đức - Tháng 05/2018) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên ý tưởng xây dựng hệ thống e-commerce cho việc mua đồ nội thất của người dùng. Vấn đề mua bán nội thất gặp phải sự khó khăn từ hai phía người mua lẫn người bán. Người bán cần một không gian lớn để trình bày tất cả các loại nội thất tương ứng với phong cách họ có để người mua có thể lựa chọn. Tuy nhiên, không gian được trình bày lại là không gian không thật so với người mua. Vấn đề này dẫn tới phí phạm thời gian và tiền bạc lẫn cảm xúc khi người mua đem đồ về nhà và họ cảm thấy không hài long, họ phải lựa chọn chấp nhận hay phải bù chi phí để đổi nội thất mới. Ứng dụng với sự phát triển của AR sẽ hỗ trợ người bán niêm yết các món đồ nội thất mà người sử dụng có thể sử dụng thiết bị di động để lựa chọn, ướm thử trong không gian ngay nhà họ cần đặt và một khi họ cảm thấy phù hợp họ sẽ đưa và trong giỏ hàng, thanh toán và để đặt mua. Ứng dụng được đưa ra với hy vọng sẽ giảm bớt tính thiếu không gian của người bán (cho dù lớn cỡ nào cũng không đủ vì nó không tương thích với không gian thực) và người mua sẽ có điều kiện quan sát và ướm thự các vật trong không gian họ mong đợi. Các sản phẩm được người dùng niêm yết ở đây được tạo từ các ảnh chụp thực tế thông thường để tạo thành sản phẩm 3D. Đối với người bán hàng (seller) Request để tạo các model và sản phẩm để được đưa lên hệ thống cho người mua chọn lựa và shared cho các cửa hàng khác; Quản lý sản phẩm và các hóa đơn của cửa hàng của họ. Đối với người mua hàng Lựa chọn sản phẩm đưa vào giỏ hàng; Thực hiện xem thử các món hàng mua trong không gian thật mà họ mong muốn thông qua ứng dụng tích hợp với công nghệ AR; Đặt hàng và thanh toán hóa đơn. Đối với người quản lý, vận hành hệ thống: Xử lý các yêu cầu, đưa model và sản phẩm đến người bán; Quản lý các người bán và người dùng; … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, AR, Reality Capture … kết hợp với điện thoại di động. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, REST, iOS platform, AR, Services Amazon S3.; 67. Location-aware inside Building (Định hướng trong một tòa nhà) (Trần Nho Hiếu, Nguyễn Nhựt Quang, Nguyễn Tuấn Huy, Hồ Cao Minh Huấn - Tháng 05/2018) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên ý tưởng xây dựng hệ thống hỗ trợ tìm đường đi trong tòa nhà thông qua GPS của chính thiết bị của họ đang sử dụng. Bên cạnh đó, hệ thống cũng sẽ hỗ trợ quản lý thông tin thiết bị của họ để từ đó ghi nhận toàn bộ tọa độ GPS của họ khi họ di chuyển để thực hiện ứng dụng tìm kiếm lại đồ vật nếu như đồ vật đó bị thất lạc. Dưới sự hỗ trợ của Google API trong việc cung cấp GPS trong một tòa nhà thông qua Internet. Hệ thống thực hiện mô tả lại bảng đồ của một cao ốc cụ thể và thực hiện ghi nhận tọa độ GPS và chuyển đổi lên bảng đồ trên thiết bị để thể hiện vị trí hiện hành và định hướng đường đi trong một tòa nhà cùng với việc tìm kiếm vật thể. Hệ thống được xây dựng với việc xử lý ở server và cung cấp API cho thiết bị của người dùng khi định vị. Việc vẽ và mapping bản đồ được thực hiện ngay tại thiết bị của người sử dụng để tăng tốc độ xử lý. Ứng dụng thực hiện các chức năng như sau: Thực hiện load bản đồ tùy theo vị trí của người dùng trong tòa nhà và xác định vị trí cụ thể của người đang đứng; Hướng dẫn hay định hướng người đi trong tòa nhà; Ghi nhận thông tin và hỗ trợ xác định đường đi của thiết bị trên ứng dụng web; Quản lý các thiết bị trong hệ thống và đưa bảng đồ vào trong hệ thống; Đưa bảng đồ của các tầng của tòa nhà vào trong hệ thống; Quản lý license cho việc sử dụng của người dùng; … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, Google API, A-GPS và GPS, … kết hợp với điện thoại di động. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, REST, Android Platform, JavaEE, Google API Services; 66. Advanced Students' Training Process Management (Phần mềm nâng cấp hệ thống hỗ trợ các xử lý của phòng đào tạo) (Trần Đức Bảo, Đổng Công Danh, Phạm Hồng Sơn, Phạm Hoàng Long - Tháng 05/2018) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên yêu cầu người dùng về thực hiện các 04 qui trình. Qui trình đào tạo: với mục đích chủ yếu là quản lý sinh viên từ khi bắt đầu nhập học cho đến khi tốt nghiệp. Trong suốt quá trình học tập, điểm sẽ được tích lũy và ghi nhận toàn bộ quá trình học tập để đưa ra các định hướng trong quá trình học tập tiếp theo hay xác định các giai đoạn chuyển tiếp của sinh viên đó. Bên cạnh đó, chương trình thực hiện các thống kê báo các trong quá trình đạo tào theo từng giai đoạn, theo từng học kỳ để hỗ trợ công tác quản lý. Ứng dụng phát triển dựa trên nền tảng khung cơ sở dữ liệu cho hệ thống đào tạo đã phát triển sẵn. Vấn đề khó khăn nhất của ứng dụng đó là việc chuyển đổi dữ liệu từ hệ thống cũ với thông tin nhiễu và không chính xác khá lớn sang hệ thống mới với sự tinh chỉnh dữ liệu và sự tổ chức theo mô hình đào tạo có tính hệ thống. Ngoài ra, hệ thống còn thực hiện đồng bộ dữ liệu nền với hệ thống đang hoạt động song song. Các nội dung liên quan đến qui trình này như sau: Nâng cấp các chức năng của phần mềm đào tạo trước đã được thực hiện về tối ưu xử lý, xử lý các bug còn tồn tại và mới phát sinh; Xác định các môn nợ; Xét kết thúc các giai đoạn khác nhau trong quá trình học tập sinh viên; Thống kê các đánh giá theo qui trình đào tạo về chỉ số; Xếp lớp cho sinh viên theo từng học kỳ theo nhóm môn; Thực hiện việc gửi mail thông báo cho sinh viên về tình trạng hiện tại của sinh viên; Thực hiện cấu hình chức năng giả lập cho hệ thống; Thêm và cập nhật thông tin sinh viên theo từng học kỳ; Kết xuất các bảng điểm tốt nghiệp theo qui trình và xác nhận tình trạng tốt nghiệp của sinh viên; Đồng bộ dữ liệu dưới nền giữa hệ thống đang vận hành để đảm bảo tính thống kê là hiện thực nhất tại thời điểm xử lý; … Qui trình quản lý thời khóa biểu: Thực hiện đồng bộ dữ liệu về thời khóa biểu từ hệ thống hoạt động song song để từ đó đưa ra các thống kê báo biểu và notify cho người dùng (giảng viên và sinh viên) về tình trạng phòng, trạng thái lớp học,nội dung thay đổi giờ học kịp thời để người dùng có thể đáp ứng thông tin một cách mới nhất. Hệ thống còn xử lý cho phép tìm thời gian rãnh của giảng viên theo chuyên môn và đề xuất các slot rỗng, giờ rỗng để việc thay đổi có thể cập nhật một cách nhanh chóng và thuận nhất. Các nội dung được thực hiện trong qui trình này như sau: Đồng bộ dữ liệu từ hệ thống đang hoạt động song song để tổ chức thành dạng dữ liệu có thể khai thác và thống kê; Tạo các báo biểu thống kê về số giờ dạy thay đổi theo giảng viên, bộ môn; Cho phép tìm kiếm giảng viên theo giờ dạy, theo lớp học, phòng học; Thực hiện tìm kiếm giảng viên theo chuyên môn và thời gian rãnh; Thực hiện thống kê thời gian học tập của môn học, theo giảng viên; Cho phép cập nhật thông tin giảng viên, kết hợp thông tin chuyên môn; Hỗ trợ cơ chế gửi mail để thông báo giảng viên về thời gian dạy thế cùng với môn học dạy thay; Xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ cho giảng viên và sinh viên thông báo về toàn bộ lịch học của họ và sự thay đổi lịch học khi cần thiết; … Qui trình khảo thí: thực hiện các nội dung liên quan đến việc import điểm từ các tập tin fg của bảng điểm quá trình và tập tin excel của bảng điểm final vào trong hệ thống và đồng bộ dữ liệu từ hệ thống song song các thông tin về điểm danh của sinh viên để từ đó xét các điều kiện phù hợp để xuất ra danh sách được phép dự thi cuối khóa. Ngoài ra, hệ thống còn tính điểm trung bình khi có tất các các điểm và chuyển sang hệ thống đào tạo theo định dạng để xử lý. Các chức năng của hệ thống này như sau: Thực hiện đồng bộ nội dung điểm danh từ hệ thống chạy song song; Import điểm quá trình từ tập tin fg; Import điểm final từ tập tin excel; Xuất danh sách thi và phòng thi từ hê thống thông qua các điều kiện kiểm tra; Tính điểm trung bình và đưa thành định dạng excel hay đồng bộ dưới nền qua qui trình đào tạo; … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ JavaEE, Dot Net Framework. Ứng dụng xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế của người sử dụng và được người dùng kiểm định ngay khi hoàn tất xong chức năng; 65. Automation Tollbooth System (Hệ thống thu phí tự động) (Lê Vương Quốc Huy, Nguyễn Chí Hiếu, Phạm Báo Tín, Đỗ Việt Sơn - Tháng 12/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên việc ứng dụng beacon kết hợp camera để xử lý việcthu phí một cách thuận lợi nhất cho người dung. Hệ thống đảm bảo việc thu phí có thể diễn ra khi xe đang chạy, thu phí tại chỗ hay thu phí ngay trên điện thoại khi xe đã về nhà. Hệ thống sử dụng camera để nhận dạng bảng số kết hợp với beacon để đảm bảo hạn chế việc sai sót khi thông báo thu phí cho một xe di chuyển qua trạm thu phí. Một số chức năng về quản lý người dùng, nhân viên của hệ thống đươc xử lý trên ứng dụng web; Ứng dụng thu phí trực tiếp sử dụng ứng dụng desktop và có cơ chế đồng bộ về phía server khi xảy ra mất tín hiệu internet. Ứng dụng xây dựng qui trình để đảm bảo viêc thu phí là thành công và có khả năng truy vết và nhận phản hồi từ các tài xế để làm tang tính tối ưu cho hệ thống. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, Beacon SDK … kết hợp với điện thoại di động nền tảng Android; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; 64. Football Field Reservation System (Hệ thống đặt chỗ đá bóng) (Mai Minh Quý, Trương Hữu Thành, Phan Minh Huấn, Phạm Trung Hiếu - Tháng 12/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu hiện tại về việc tìm kiếm các sân bóng đá mini để giải trí khi có thời gian rãnh và thực hiện giao lưu trên tinh thần thể thao với các đối thủ có cùng sở thích về môn thể thao này. Hệ thống cho phép tìm sân bóng rãnh gẩn nhà, đặt sân và thanh toán trực tiếp, thông báo khi gần đến giờ tham gia. Ngoài ra, hệ thống cung cấp cơ chế tìm kiếm đối thủ để có thể tham gia giao lưu dựa trên hệ thống tính điểm giữa người chơi. Điểm tính toán dựa trên người chơi ghi nhận, giữa các đối thủ và chủ sân để ước lượng đối thủ cần thiết kết hợp với khoảng cách về vị trí để gợi ý cho người dung. Hệ thống đảm bảo tính chính xác cho người dung và thuận lợi cho người dung khi tìm kiếm và đặt sân. Hệ thống cũng là một cung cụ giúp chủ sân tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn và tận dụng được các thời gian thấp điểm trong công việc kinh doanh của họ. Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc ghi nhận log file, notify cho người dùng trong các xử lý; Một số chức năng về quản lý người dùng, các chức năng của chủ sân đươc xử lý trên ứng dụng web; Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, ReAct JS, … kết hợp với điện thoại di động nền tảng Android; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; 63. Crowd Monitoring of Expo (Phân tích xu hướng người dùng tại hội chợ triển lãm) (Võ Công Danh, Ngô Quang Tuấn Anh, Đoàn Vũ Tùng Lâm - Tháng 12/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên mong muốn đề xuất cho người tổ chức triển lãm cách bày trí các gian hang để thống kế được số liệu người tham gia từ đó xác định xu hướng và định hướng trong tương lai. Ngoài ra, ứng dụng góp phần kích thích người tham gia có thể biết được sự kiện đang diễn ra và có nhiều người tham gia để tham dự và thu thập thông tin họ cần. Ứng dụng cũng là cách để thống kê số liệu và tạo tập dữ liệu để đánh giá và sử dụng lại. Ứng dụng cung cấp tính năng lưu trữ thông tin của triển lãm nhằm tiết kiệm và tránh lãng phí các tờ giấy brochure cùng với việc người tham quan đi tham dự cho có và không có các ấn tượng gì về cửa hang họ tham quan hay khi họ cần sử dụng dịch vụ trong triển lãm mà học đã đi qua thì họ không có thông tin để tra cứu. Một số chức năng về quản lý người dung, người tổ chức sử kiện, nhân viên cung cấp hệ thống đươc xây dựng trên ứng dụng web; Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, JavaScript, … kết hợp với điện thoại di động trên cả hai nền tảng iOS và Android; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; 62. Students' Training Process Management (Quản lý quá trình đào tạo của sinh viên) (Chou Tùng Đạt, Nguyễn Hoàng Hiệp, Tô Chí Cường, Phan Hữu Thiện - Tháng 12/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên qui trình thực tế của quản lý đào tạo tại trường Đại Học. Với hệ thống cơ sở dữ liệu được thiết kế dưới dạng khung kết hợp với thực hiện công việc trực tiếp theo yêu cầu của người dung theo từng công việc một. Việc tổ chức dữ liệu dự trên khung đào tạo và xây dựng cách tổ chức và lưu trữ dữ liệu để có thể truy vết thông tin của các sinh viên từ lúc vào trường đến khi rời trường. Ứng dụng cung cấp các tính năng để hỗ trợ tư vấn cho sinh viên trong việc học cụ thể là sinh viên nên học các môn học nào trong học kỳ tiếp theo dựa trên thông tin hiện hữu của họ cùng với kế hoạch học tập của họ theo khung chương trình. Ngoài ra, ứng dụng cho phép các nhân viên đào tạo thực hiện các báo biểu thống kê tình hình học tập và đào tạo của sinh viên theo từng giai đoạn, cụ thể là bắt đầu học kỳ, kết thúc học kỳ và các xét duyệt từng giai đoạn cho các sinh viên. Ứng dụng còn đưa ra tính năng xếp lớp học trong kỳ tiếp theo theo nhóm môn và đảm bảo sinh viên không trùng về thời gian xếp lớp. Ứng dụng hỗ trợ nhân viên đào tạo có thể truy vấn thông tin sinh viên từ lịch sử đến tương lai của sinh viên. Tính khó khan nhất của ứng dụng là viêc chuyển đổi dữ liệu không có tính thống nhất từ hệ thống hiện hành sang hệ thống mới và tổ chức theo cấu trúc đảm bảo tính khai thác ổn định và đảm bảo đúng đầy đủ qui trình; Tất cả chức năng được xây dựng nên tảng web sử dụng JavaEE; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; 61. Drawing with Simple Brush (Ứng dụng hỗ trợ trẻ em tập vẽ hình) (Trương Nguyễn Hồng Huân, Nguyễn Minh Quang, Đỗ Quốc Bảo, Lê Hoàng Long - Tháng 08/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên việc chuyển đổi hình ảnh đơn giản trở thành các nét đơn để người dùng có thể hình dung. Sau đó, ứng dụng hỗ trợ tách bước để người dùng có thể học tập cách vẽ theo từng buớc một. Ứng dụng cung cấp cơ chế offline cho người dùng. Hỗ trợ license cho người dùng để họ có thể thao tác trên hình duới nhiều cấp độ. Ứng dụng được phát triển các thuật toán để hỗ trợ chuyển đổi. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Chuyển đổi hình ảnh thành các nét đơn; Tách hình ảnh thành các bước vẽ; Hỗ trợ vẽ và nhận dạng hình dưới nhiều cấp độ; Cung cấp license cho người dùng với nhiều tính năng xử lý hình ảnh, vẽ hình, so sánh hình, đến chia sẻ hình ảnh; Cho phép staff training hệ thống với các hình có nét cơ bản thông qua việc collect dữ liệu thông qua các web site sử dụng bộ parser; Tạo tính thuận tiện cho người dùng để convert offline và online ngay trên điện thooại của người dùng; Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc ghi nhận log file, notify cho người dùng trong các xử lý; Một số chức năng về quản lý người dùng, training, license đươc xử lý trên ứng dụng web; Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, Python, … kết hợp với điện thoại di động; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, REST, Android platform, và một số framework đã nêu trên; … 60. Barcode Order Eateries (Cửa hàng ăn uống cho phép đặt món ăn tại bàn sử dụng barcode) (Phạm Đăng Nam, Nguyễn Đức Hoàng, Nguyễn Khánh Linh, Lưu Đức Phong - Tháng 08/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế trong việc xây dựng một quán ăn mà thực khách sẽ không cần hỗ trợ của bồi bàn trong việc gọi món bằng cách sử dụng barcode/qrcode ngay tại góc bàn. Qui trình này làm tiết kiệm thời gian của thực khách trong chờ đợi, gọi món thông qua menu giấy tại giờ cao điểm. Sau khi quét barcode, menu phục vụ của ngày sẽ được hiển thị đến thực khách để họ có thể lựa chọn và đặt món. Các thông tin đặt món sẽ đuợc chuyển đến đầu bếp để họ thực hiện. Sau khi các món ăn đã được nấu xong thì các món sẽ được thông báo đến người phục vụ bồi bàn để phục vụ cho thực khách. Tất cả quá trình thanh toán đều diễn ra trước đó. Bên cạnh, việc xử lý các giao dịch khi hết thực phẩm phục vụ món ăn hay bất kỳ sự cố nào cũng được notify đến thực khách và ghi nhận trên hệ thống để xử lý. Quá trình xử lý trong một số trường hợp đặt biệt sẽ do manager xử lý. Hệ thống xây dựng với các ứng dụng android dành cho thực khách. Màn hình của Chief và Bồi bàn sẽ được mô phỏng bằng cách áp dụng viết bằng Android. Manager sẽ đợc quản lý thông qua ứng dụng web. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Xác định bàn ăn của thực khách thông quan qrcode/bar code; Cho phép thực khách đặt món ăn và thanh toán trực tiếp, tại bàn hay qua các thẻ cùng tài khoản trong hệ thống; Lưu trữ và ghi nhận giao dịch giữa các thành phần trong hệ thống; Chief có thể quản lý kho thực phẩm và thông báo phục vụ món ăn; Waiter có thể biết món ăn được phục vụ theo bàn và theo món ăn; Ứng dụng cho thực khách, simulator của màn hình chief và waiter là application được xây dựng trên nền tảng Android của thiết bị di động; Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc ghi nhận log file, notify cho người dùng trong các giao dịch; Cho phép manager xử lý các tình huống, phát sinh mã code, thẻ nạp, … trên ứng dụng web; Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, RuByRail, … kết hợp với điện thoại di động; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, và một số framework đã nêu trên; … 59. Flexibility Business Platform (Platform hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp phát triển ngành kinh doanh có định hướng) (Nguyễn Đình Trung, Lý Phước Sang, Nguyễn Thanh Phong - Tháng 08/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên việc xây dựng một platform/engine để có thể tập hợp các supplier kinh doanh các sản phẩm. Sau đó, xây dựng việc phân loại các thành phần kinh doanh, cung cấp API cho các broker để họ có thể xây dựng sản phẩm theo một nhóm ngành nghề để cung cấp cho người sử dụng. Thông qua API, hệ thống cho phép Broker đặt hàng đến các Supplier thông qua hệ thống. Các end user có thể chọn lựa các supplier thông qua GPS xác định tọa độ gần của hệ thống. Hệ thống cũng hỗ trợ việc xây dựng ghi nhận quá trình giao dịch của broker với các supplier và hệ thống là trung gian thông qua các chính xác đuợc qui định. Hệ thống là nơi ghi nhận việc giao dịch và chuyển khoản giữa các supplier với hệ thống hay broker với hệ thống và ngược lại. Hệ thống tạo ra các notify giữa các thành phần có liên quan trong hệ thống. Hệ thống được xây dựng dựa trên giao dịch của hệ thống thông tin lẫn kết hợp qui trình trong xử lý. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Thu thập thông tin của supplier thông qua supplier hay staff; Cung cấp API cho các broker tùy theo nhóm dịch vụ yêu cầu, một broker chỉ kinh doanh một loại sản phẩm; Lưu trữ và ghi nhận giao dịch giữa các bên và hệ thống để thực hiện giao dịch trong thực tế; API cho phép người sử dụng có thể mua hàng trực tiếp thông qua các ứng dụng của broker; Hệ thống ghi nhận quá trình hoạt động vào log file; Ứng dụng cho supplier là application được xây dựng trên nền tảng Android của thiết bị di động; Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc ghi nhận log file, xác định vị trí gần của người dùng, gợi ý cho nguời dùng; Hệ thống hỗ trợ notification giữa các thành phần trong hệ thống; Hỗ trợ tạo các báo biểu về doanh thu; Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, Play Framework, ReAct Native kết hợp với điện thoại di động; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, và một số framework đã nêu trên; … 58. Virtual Assistant Smart House (Trợ lý ảo cho nhà thông minh) (Lương Công Thuận, Hoàng Trọng Thanh Tùng, Nguyễn Thành Văn, Nguyễn Văn Thế Mỹ - Tháng 08/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu xây dựng nhà thông minh từ những thiết bị thông thường hiện có trong nhà mà không cần trang bị các thiết bị thông minh với giá thành đắc. Ở đây, sản phẩm còn hướng tới tao sự thuật lợi cho người sử dụng bình thường bằng cách hỗ trợ điều khiển trực tiếp trên control center đặt ngay tại nhà, điều khiển thông qua giọng nói, thông qua các thiết bị di động như smart phone hay smart watch. Hệ thống được lắp đặt thông qua một hợp đồng. Sau đó, các thiết bị như công tắc được gắn thêm smart switch TPE để thực hiện điều khiển các thiết bị bất tắc. Ngooài ra, đối với phòng có máy lạnh và máy chiếu thì hệ thống được thực hiện cài đặt các protocol tương thích phù hợp cho việc điều khiển. Sau khi thiết lập, hệ thống sẽ có một trợ lý ảo hỗ trợ hệ thống tự vận hành dựa trên các cấu hình kích hoạt có sẵn hay tiếp nhận điều khiển trực tiếp của người sử dụng hay thông qua giọng nói. Hệ thống cũng trang bị tính năng bảo vệ nhà cửa bằng cách nhận diện người quen biết hay người lạ, hay người quen biết nhưng có khái niệm về giới hạn vào nhà khi nhà đang vắng chủ. Hệ thống cho phép cấu hình và nâng cấp cho hệ thống thông qua sự tương tác trực tiếp của nhân viên cung cấp hệ thống. Ngoài tính năng cơ bản trên, hệ thống có khả năng báo cháy, khói, … chuông báo động khi xâm nhập, … như các hệ thống nhà thông minh khác. Việc nhận dạng giọng nói ở đây, khác với hệ thống hiện hành đó là nhận dạng giọng nói tiếng việc thông qua hệ thống phân tích ngôn ngữ tự nhiên NLP. Việc nhận dạng hình ảnh được sử dụng công nghệ/framework của Google Vision API, Microsoft Cognitive Services. Hệ thống được xây trên việc kết hợp xây dựng qui trình cùng với policy – chính sách phù hợp. Các thiết bị được điều khiển và đón nhận kích hoạt thông qua Gateway. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép staff training về các pattern và intent để nhận dạng ngôn ngữ cùng ngữ cảnh của con người bằng tiếng Việt để từ đó tạo ra các lệnh điều khiển hệ thống; Trợ lý ảo tự động vận hành hỗ trợ điều hành và hỗ trợ hệ thống trong việc vận hành nhà thông minh; Tạo và quản lý hợp đồng giữa người dùng và công ty; Cho phép người sử dụng vận hành nhà thông minh; Cho phép người sử dụng vận hành nhà thông minh; Hệ thống ghi nhận toàn bộ tất cả xử lý vào trong log file; Hệ thống có khả năng tiếp thu các câu nói để nâng cao khả năng nhận dạn g giọng nói; Ứng dụng của control center và các thiết bị di động là application được xây dựng trên nền tảng Android; Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc ghi nhận log file, tìm kiếm sản phẩm và notification; Hỗ trợ quản lý các cấu hình trong việc điều khiển nhà thông minh; Hỗ trợ quản lý các devices, các protocol; Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, JavaEE, Google Vision API, Microsoft Cognitive Services kết hợp với điện thoại di động, smart watch sử dụng hệ điều hành Android; Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống, trợ lý ảo có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng; Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, REST, Android platform, và một số framework khác như đã nêu ở trên; … 57. Automatic Alternative Image Recognition to Voice (Nhận dạng hình ảnh hỗ trợ người mù giao tiếp) (Phan Trung Thành, Nguyễn Vũ Hoàng Sơn, Võ Hà Quân - Tháng 04/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu thực tế về việc hỗ trợ người mù trong việc xác định những người thân quen xung quanh họ, những đối tượng họ gặp trên đường đi hay cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó, hệ thống cũng hỗ trợ họ nhận biết được những đồ vật xung quanh họ. Hơn thế nữa, hế thống hỗ trợ sử dụng giọng nói để giao tiếp với người mù khi nhận dạng được người hay vật thể. Ngoài ra, hệ thống cho phép họ đưa thông tin người mới vào trong hệ thống bằng giọng nói hay trực tiếp trên ứng dụng hay web site dưới sự hỗ trợ của người sang mắt. Hệ thống hỗ trợ nhận dạng người thông qua hình chụp trực tiếp hay real time thông qua cơ chế streaming video để thông báo trực tiếp cho người dùng khi họ đang đi trong cuộc sống thường ngày. Hệ thống cũng hỗ trợ người dùng về loại bỏ hay thông báo thông tin về người trùng lắp nhằm giảm thiểu hiệu suất trong quá trình nhận dạng. Hệ thống được implement trên việc sử dụng dịch vụ Microsoft Cognitive Services để phân loại người dùng theo dạng group cho từng người dùng, mỗi group này chứa nhóm người mà họ training vào hệ thống cùng với tập hình ảnh tương thích với từng người để từ đó có thể tìm kiếm nhanh nhất và trả về kết quả cho người dùng. Để nhận dạng vật thể thì nhóm sử dụng công nghệ Clarifai để thưc hiện training thông tin và so khớp thông tin dựa trên khái niệm deep learning với ba đối tượng là input – nội dung hay hình ảnh được đưa vào hệ thống lưu trữ cho việc tìm kiếm hay việc xử lý, concept – những đặc tính liên quan đến đối tượng để hỗ trợ trong quá trình tìm kiếm và model – phân loại các nhóm đối tượng cần tìm kiếm để tăng tính hiệu quả trong quá trình tìm kiếm. Hệ thống được xây dựng với cơ chế của việc xử lý áp dụng phương pháp deep learning với hình ảnh dạng input sẽ được chyển đổi thành các phần nhỏ thông qua phương pháp convolutional, sau đó các thành phần kết quả được chuyển qua giai đoạn max pooling để rút gọn nội dung lưu trữ, tiếp theo là sử dụng convolutional neutral network với các estimate function để lưu trữ nhằm hỗ trợ quá trình matching tốt nhất. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép hệ thống xác thực người dùng; Hỗ trợ người dùng nhận dạng người và vật thể thông qua hình ảnh và thông báo bằng giọng nói; Hỗ trợ người dùng nhận dạng người dùng real time thông qua streaming video trực tiếp; Cho phép người mù training người mới vào hệ thống thông qua giọng nói và người hỗ trợ người mù thông qua web site và ứng dụng trực tiếp; Cho phép admin training vật thể vào trong hệ thống; Cho phép người dùng yêu cầu hệ thống phân loại dữ liệu trùng lặp để merge hay chỉnh sửa để tăng tính hiệu suất của dự án; Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc nhận dạng, phát giọng nói. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, Python, Microsoft Cognitive Services, Clarifai kết hợp với điện thoại di động sử dụng hệ điều hành Android. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, Python, Microsoft Cognitive Services, Clarifai. |
|
56. Just Walk Out Library (Thư viện Mượn Sách Tự động) (Võ Hồng Hà, Nguyễn Tuấn Anh, Đặng Nhật Thiên - Tháng 04/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu thực tế về việc giảm ùng ứ trong quá trình mượn sách tại thư viện từ việc kiểm tra thẻ vào thư viện, gửi đồ, chọn sách, kiểm tra sách, ghi nhận sách cho mượn. Qui trình cũ dẫn đến tình trạng chờ đợi trong quá trình mượn sách. Hệ thống xây dựng dựa trên sự kết hợp công nghệ RFID, NFC, iBeacon, QR Code trên nền tảng của thiết bị di động để cho phép người dùng check in vào trong thư viện sử dụng điện thoại hỗ trợ NFC hay phát sinh QR code trực tiếp trong áp. Sau đó, người dùng quét thiết bị này hay QR code qua thiết bị emulator để kiểm tra và xác thực người dùng. iBeacon được sử dụng để kiểm tra người xác thực thành công đang ở trong hay ngoài thư viện để từ đó để kiểm tra cho phép người dùng tự check out sách họ đã chọn trong thư viện mà không cần phải đưa qua quản thư. Vấn đề này được thực hiện là do trên các sách có sử dụng công nghệ RFID để qua máy nhận dạng RFID reader sẽ được thông tin sách người mượn đang cầm đưa về hệ thống. Việc kết hợp giữa RFID reader và iBeacon giúp để xác nhận sách được mượn đang thuộc của đối tượng nào để từ đó phát sinh đúng sách mượn đến người mượn và đưa ra borrow list cho người sử dụng. Hệ thống yêu cầu cổng ra chỉ có một người duy nhất khi thực hiện check out mà không cần sự hỗ trợ của quản thư hay bảo vệ. Hệ thống cũng hỗ trợ thư viện xử lý sự cố khi các thiết bị bi hư hay có quá trình sai sót trong check out thông qua cung cấp module điều chỉnh trên web kết hợp với RFID Reader cùng Python hỗ trợ. Hệ thống cung cấp việc hỗ trợ người dùng trong việc quản lý sách đã được, thông báo khi tới hạn, trừ tiền khi quá hạn, gia hạn sách đã mượn, …Hệ thống cũng hỗ trợ quản thư quản lý sách, trạng thái của người mượn và hỗ trợ cơ chế trả sách khi quản thư quét sách với khả năng xác định sách của người mượn cụ thể. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép hệ thống xác thực thành viên của thư viện; Cho phép hệ thống xác định người dùng đang ở trong hay ở ngoài thư viện; Cho phép người dùng mượn sách mà không cần can thiệp của quản thư và bảo vệ; Cho phép hệ thống xác định ai mươn sách đúng qui định, lấy cắp sách, fake tài khoản, mượn sách quá hạn; Hỗ trợ thủ thư và người dùng nếu trong quá trình xử lý có sự sai sót; Ứng dụng sử dụng người dụng là application được xây dựng trên nền tảng Android của thiết bị di động; Quản thư sử dụng ứng dụng trên nền tảng web; Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc ghi nhận sách hết hạn, xác định người dùng ở trong hay ngoại hệ thống, check out sách người dùng đã mượn và thông báo borrow list đến cho người sử dụng, ….; Hỗ trợ quản lý sách trong thư viện cùng thành viên của thư viện; Hỗ trợ quản thư trong việc trả sách. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, Python, RFID, NFC, QRCode, JavaEE kết hợp với điện thoại di động sử dụng hệ điều hành Android. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng |
|
55. Shopping Clothes with Pictures (Mua quần áo bằng hình ảnh) (Vũ Huy Quân, Nguyễn Minh Khôi, Tạ Đức Lộc - Tháng 04/2017) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu thực tế về việc sử dụng hình ảnh để tìm kiếm. Ở đây, sản phẩm hướng tới tìm kiếm sản phẩm thông qua hình ảnh chụp trực tiếp thông qua ứng dụng hay hình ảnh bất kỳ được lấy từ thiết bị khác hay trên mạng để tìm kiếm trong tất cả các cửa hàng liên kết đến hệ thống để tìm kiếm quần áo tương tự như hình chụp. Sau đó, hệ thống gợi ý kích thước cho người dùng dựa trên profile của họ hay cho họ chọn size họ mong muốn để từ đó cho họ đặt hàng trực tiếp. Hệ thống này hỗ trợ người dùng tìm kiếm tự động hình ảnh dựa trên phân loại categories, tính tương đồng trong hình dạng, mẫu mã và màu sắc của các sản phẩm tương tự có trong hệ thống. Hệ thống cho phép từng cửa hàng trong hệ thống thực hiện training sản phẩm để đưa và; o hệ thống để hỗ trợ kết quả tìm kiếm tốt nhất. Ngoài ra, hệ thống củng tự ghi log thông tin của những sản phẩm tìm chưa ra và thông báo cho thành viên của cửa hàng cụ thể nhằm nâng cao tính khả dụng cho hê thống. Khi một cửa hàng thực hiện training những sản phẩm mà đã được người dùng tìm kiếm nhưng chưa thấy trước đó thì hệ thống sẽ gửi notify đến cho người sử dụng. Hệ thống định nghĩa việc nhận dạng thông qua ba đối tượng là input – nội dung hay hình ảnh được đưa vào hệ thống lưu trữ cho việc tìm kiếm hay việc xử lý, concept – những đặc tính liên quan đến đối tượng để hỗ trợ trong quá trình tìm kiếm và model – phân loại các nhóm đối tượng cần tìm kiếm để tăng tính hiệu quả trong quá trình tìm kiếm. Hệ thống được xây dựng với cơ chế của việc xử lý áp dụng phương pháp deep learning với hình ảnh dạng input sẽ được chyển đổi thành các phần nhỏ thông qua phương pháp convolutional, sau đó các thành phần kết quả được chuyển qua giai đoạn max pooling để rút gọn nội dung lưu trữ, tiếp theo là sử dụng convolutional neutral network với các estimate function để lưu trữ nhằm hỗ trợ quá trình matching tốt nhất. Với những đặc tính mô tả, Clarifai được lựa chọn để sử dụng trong đồ án để tiếp cận và ứng dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, nhóm cũng đã phát triển và ứng dụng thêm thuật toán để nhận dạng màu để tăng cường tính tương thích trong quá trình xử lý. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép các cửa hàng training các sản phẩm quần áo của họ để đưa vào hệ thống; Cho phép người sử dụng chụp ảnh hay upload hình ảnh để tìm sản phẩm tương ứng với họ mong muốn về kiểu loại, độ tương đồng về hình dạng và màu sắc tương thích; Gợi ý cho người dùng kích thước sản phẩm họ tìm thấy dựa trên profile hay history mua sắm của họ trong hệ thống; Cho phép người sử dụng đặt hàng và thanh toán để mua hàng; Hệ thống ghi nhận các kết quả tìm kiếm không thấy và ghi nhận vào log file và notify đến cửa hàng; Ứng dụng sử dụng người dụng là application được xây dựng trên nền tảng Android của thiết bị di động; Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ hệ thống về việc ghi nhận log file, tìm kiếm sản phẩm và notification; Hỗ trợ quản lý các cửa hàng; Hỗ trợ cửa hàng quản lý sản phẩm. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, Ruby, JavaEE, Clarifai kết hợp với điện thoại di động sử dụng hệ điều hành Android. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng |
|
54. iSuperMarket Bot (Chat bot hỗ trợ đi siêu thị thông minh) (Lê Minh Mẫn, Nguyễn Việt Tiến, Nguyễn Thành Phúc - Tháng 12/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng cần tìm kiếm các sản phẩm cần mua trong siêu thị mà không phải mất thời gian tìm kiếm hay hỏi nhân viên thông quan chat bot của facebook. Ứng dụng là ý tưởng nền tảng để có thể mở rộng đến khái niệm e-commerce trực tuyến trên các trang xã hội sử dụng các chatbot để hỗ trợ trong quá trình giao dịch và đặt hàng. Ứng dụng sử dụng smart phone – thiết bị thường dùng hàng ngày kết hợp với các web services và các SDK do facebook đưa ra để hỗ trợ người dùng trong việc tìm ra các sản phẩm cần mua và đưa vào giỏ hàng. Bên cạnh đó, framework API.ai hỗ trợ hệ thống trong việc huấn luyện bot thông minh hơn trong việc hiểu được yêu cầu của người dùng để đáp ứng đúng những gì người sử dụng tìm kiếm. Hơn thế nữa, với các sản phẩm có trong giỏ hàng sẽ được hệ thống chuyển vào ứng dụng chạy nền trong smart phone để hỗ trợ người dùng tìm kiếm ra vị trí của sản phẩm khi họ đi ngang qua, cung cấp cho họ thêm về thông tin sản phẩm, về khuyến mãi mà người sử dụng không cần cầm lên xem với các chữ nhỏ trên bao bì. Hệ thống còn hỗ trợ người dùng tìm kiếm trực tiếp qua hình ảnh sử dụng Google Vision để đưa sản phẩm vào trong giỏ hàng, tìm kiếm sản phẩm với cách giao tiếp không lệ thuộc vùng miền, cho phép người dùng tận dụng lại các giỏ hàng cho lần mua khác hay gợi ý sản phẩm cho người dùng. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Huấn luyện bot để có thể giao tiếp như con người với người sử dụng thông quan messenger, Đưa sản phẩm vào trong giỏ hàng, nhóm lại theo khu vực và sắp xếp theo độ ưu tiên để gợi ý cho người sử dụng thứ tự đi, Hỗ trợ người dùng tìm thấy các sản phẩm thông qua việc phát hiện khu vực sử dụng iBeacon, Hỗ trợ người dùng tìm kiếm sản phẩm bằng hình ảnh thông qua Google Vision, Hỗ trợ người quản lý hệ thống trong việc ghi nhận quá trình người dùng qua log file đế từ đó xứ lý log và làm cho bot ngày càng tiếp cận với người dùng, Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về gợi ý, khuyến mại, phát hiện khu vực, …. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động và các thành phần SDK được cung cấp từ facebook và api.ai để training ngôn ngữ tự nhiên cho hệ thống, cách thực nhận dạng hình ảnh của Google Vision. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để cung cấp việc xác định vị trí của một khu vực với các món hàng trong siêu thị. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, facebook SDK, Google Vision |
|
53. Timekeeping and Customer Satisfaction (Hỗ trợ chấm công và nâng cao chất lượng dịch vụ) (Lê Thanh Tân, Nguyễn Năng Trung, Thái Quang Hiển - Tháng 12/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu thực tế kết hợp công nghệ Microsoft Cognitive Services, iBeacon cùng với sự kết hợp của các smart phone sử dụng hệ điều hành iOS về việc hỗ trợ điểm danh cho nhân viên trong công ty thông qua nhận dạng khuôn mặt. Thông qua việc điểm danh để chấm công thì hệ thống hộ trợ thông báo các nhắc nhở liên quan đến nhân viên sau khi điểm danh cùng với định hướng vị trí phòng họp cho nhân viên khi có sự thay đổi đột xuất sử dụng Estimote Beacon. Ngoài ra, công nghệ Microsoft Cognitive Services được áp dụng để hỗ trợ cho công việc tiếp xúc khách hàng trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn thông qua việc phân tích cảm xúc khách hàng thông qua khuôn mặt để gợi ý đến người nhân viên đó có cách thức giao tiếp phù hợp và làm hài lòng khách hàng. Hệ thống của thông qua chức năng này để hỗ trợ người quản lý đánh giá được năng lực của nhân viên khi giao tiếp để đề ra các nội dung chuyên đề nhằm nâng cao khả năng giao tiếp cho nhân việc. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Điểm danh cho nhân viên công ty sử dụng camera được simulator bằng smart phone sử dụng iOS, Trainning cho hệ thống nhận dạng khuôn mặt của nhân viên để áp dụng cho việc điểm danh và hỗ trợ nhắc nhở, Hỗ trợ người dùng định hướng đường đi trong nơi làm việc sử dụng iBeacon, Hỗ trợ giao tiếp giữa nhân viên và khách hàng, sử dụng 02 camera – simulator bằng thiết bị smart phone sử dụng iOS đê chụp ảnh và phân tích cảm xúc và độ tuổi để gợi ý cho nhân viên giao tiếp, Tạo các thống kê cho người quản lý để đánh giá năng lực của nhân viên, Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về chụp ảnh, phân tích, điểm danh, nhắc nhở và gợi ý trong giao tiếp, Hỗ trợ quản lý chấm công và nhân viên. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, công nghệ Microsoft Cognitive Services, iBeacon, kết hợp với điện thoại di động sử dụng hệ điều hành iOS. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Xây dựng việc quản lý thông tin để nhận dạng, định nghĩa qui trình training, và áp dụng thuật toán trong nhận dạng và đưa ra gợi ý thông qua bộ dữ liệu khảo sát thực tế kết hợp với công nghệ Microsoft Cognitive Services được Microsoft hỗ trợ. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, iOS, iBeacon SDK |
|
52. Green Bus Ticket System (Hệ thống bán vé xe buýt tiện lợi) (Đỗ Ngọc Hoàng, Trần Quang Trường, Đoàn Minh Đức - Tháng 12/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu thực tế kết hợp công nghệ NFC cùng với sự kết hợp của các smart phone sử dụng hệ điều hành Android về việc thay đổi cách thức sử dụng vé xé buýt giấy truyền thống sang dùng thẻ NFC dưới 02 dạng thẻ NFC và điện thoại có hỗ trợ NFC để thanh toán hay soát vé khi đi xe buýt. Hệ thống đưa ra các thức tiếp cận mới cho các công ty xe buýt có thể phát hành thẻ xe buýt trên các thẻ NFC và đưa đến người đi xe buýt. Người đi xe buýt sẽ dùng các thẻ này và quét vào các máy quét thẻ được đặt trên xe để đi xe tương ứng với việc mua vé xe buýt và tiền sẽ trừ trực tiếp vào tài khoản liên quan đến thẻ. Vấn đề này làm giảm thiểu chi phí cho việc in ấn vé giấy, phát hành vé tập và hạn chế việc xả rác thải sau khi dùng vé xong kết hợp với việc giảm nhân lực trong việc bán vé xe. Đồng thời, vé dạng thẻ cũng tăng tính tối ưu về việc nạp tiền tương tự như nạp tiền cho thẻ điện thoại, và hỗ trợ người dùng lấy lại thẻ hay tiền đã mất trong trường hợp đánh mất thẻ và có thể cập nhật được giá vé xe buýt trên lộ trình khi chi phí bị thay đổi. Ngoài ra, hệ thống còn hỗ trợ tìm kiếm đường đi xe buýt, cho phép người dùng quản lý chi tiêu trên các thẻ, thông báo về hạn mức khi đi xe buýt, tài khoản sắp hết tiền … Về phía quản lý, người quản lý có thể thống kê doanh thu theo tuyến xe, số người đi xe buýt để có thể thống kê doanh thu và mức độ hoạt động hiệu quả của một lộ trình. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Phát hành thẻ NFC cho người dùng để có thể dùng đi xe buýt với số tiền mặc định trong thẻ, Thiết bị soát vé được giả lập bằng smart phone hệ điều hành Android để người dùng có thể quét thẻ hay smart phone có hỗ trợ NFC khi lên xe – mua vé xe buýt – thể hiện, Người dùng có thể kích hoạt tài thẻ và mapping với số điện thoại đăng ký để có thể lấy lại tài khoản và tiền khi thẻ mất tương tự như cách làm của sim điện thoại lộ trình tuyến đi cùng giá vé, Cho phép người sử dụng nạp thêm tiền cho thẻ sử dụng ứng dụng trên điện thoại hay SMS thông qua paypal hay thẻ cào, Hỗ trợ người dùng có thể mua vé trực tiếp khi để quên thẻ ở nhà khi họ có smart phone hỗ trợ NFC và có ứng dụng xe buýt với tài khoản có hiệu lực, Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về quản lý chi tiêu, về tiền còn dư trong tài khoản để thông báo cho người dùng phù hợp theo nội dung cấu hình, Hỗ trợ quản lý quản lý các tuyến xe đi về và doanh thu trên các chuyến, Hỗ trợ thống kê báo cáo doanh thu và số lượt người đi theo lộ trình. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, NFC kết hợp với điện thoại di động sử dụng hệ điều hành Android, Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Xây dựng việc quản lý thông tin của các thẻ, tài khoản, thẻ cào, … Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, NFC. |
|
51. Cloud-based Backend as a Service for Building Mobile Applications (Dịch vụ đám mây hỗ trợ developer xây dựng mobile app) (Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Hữu Lộc, Vũ Văn Quyết, Phạm Bảo Toàn - Tháng 8/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa framework để hỗ trợ người lập trình trên các thiết bị di động iOS và Android có thể xây dựng ứng dụng mà không cần lo lắng về sự thay đổi của các thành phần backend nhằm tạo ra sự thuận tiện nhất trong xây dựng ứng dụng linh hoạt và đa nền tảng. Ứng dụng sử Parser server của facebook làm nên tảng từ đó dựng lên các framework xây dựng ứng dụng cho iOS và android hỗ trợ cho người lập trình cùng với website để hỗ trợ việc cấu hình và cung cấp backend thuật lợi nhất trong quá trình sử dụng. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Website hộ trợ quản lý ứng dụng của người dùng, phần dữ liệu, cách thức truy cập, cách thức phát sinh code sử dụng trong các nền tảng khác nhau, truy vấn dữ liệu, …, 02 framework iOS và android với đầy đủ interface và tiện ích dành cho người lập trình, Hỗ trợ cơ chế linh hoạt cho quá trình thay đổi ở phần backend để nhằm hạn chế sửa code trên các ứng dụng, Hỗ trợ người lập trình có thể truy vấn dữ liệu phát sinh code, hỗ trợ cập nhật backend một cách linh hoạt nhất, … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, và cách thức xây dựng interface để có thế ứng dụng lập trình thực tế trên điện thoại di động. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, iOS. |
|
50. Coffee Stores Chain (Chuỗi cửa hàng bán cà phê) (Võ Hồng Linh, Vũ Đăng Đạt, Trần Công Khiêm, Nguyễn Ngọc Minh Duy - Tháng 8/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu thực tế kết hợp công nghệ với sự hỗ trợ của thiết bị mới iBeacon về việc sử dụng iBeacon cho để hỗ trợ các quán cà phê takeaway đáp ứng nhu cầu khách hàng đặt trước nhưng món đồ tức thời khi họ sắp tới gần quán, hỗ trợ thanh toán thuận lợi. Bên cạnh đó, ứng dụng còn hỗ trợ gới ý cho khách hàng thân quan của hệ thống các món uống mà họ thường đặt, các cuộc giảm giá, …. Hơn thế nữa, ứng dụng hỗ trợ việc đặt món uống trực tiếp ngay tại cửa hàng mà không cần sự hỗ trợ quá nhiều của người phục vụ cùng với việc thanh toán thuận tiện cùng với các thông tin gợi ý như takeaway. Ứng dụng sử dụng smart phone – thiết bị thường dùng hàng ngày kết hợp với thiết bị công nghệ mới IBeacon với hỗ trợ của dịch vụ Cloud Computing và hệ thống cũng cung cấp các web services để hỗ trợ người từ việc quản lý các quán cà phê cùng với quản lý món uống, các chiến dịch quảng cáo, gợi ý cho người dùng đến việc phục vụ khách hàng tốt nhất. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Quản lý các cửa hàng, các chủ cửa hàng, Các chủ cửa hàng có thể quản lý category cùng với các món uống của riêng quán cùng với các iBeacon được mapping vào quán hay các bàn trong trong quán, Hộ trợ quản lý thông tin người dùng đưa ra các gợi ý về món uống dựa trên hành vi quen thuộc của người dùng kết hợp với các chiến dịch giảm giá, Hỗ trợ đặt hàng trực tuyến và thanh toán thuận lợi, Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về người dùng sắp đến quán, gợi ý đặt hàng dựa trên chiến dịch giảm giá, hành vi quen thuộc của người dùng, xử lý đơn hàng đặt dạng takeaway, …, Hỗ trợ quản lý các bàn kết hợp các iBeacon, Hỗ trợ người sử dụng đặt hàng dựa trên các history trước kia, Hỗ trợ tìm kiếm món uống có trong hệ thống, Hỗ trợ thông báo cho chủ cửa hàng và người khách khi đang tiến gần đến quán. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động cùng với iBeacon. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để cung cấp việc tìm kiếm và gợi ý món uống cho người dùng dựa tên hành vi và chiến dịch giảm giá. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, iBeacon SDK. |
|
49. Place Suggesting Intelligent Bot (Chat bot gợi ý địa điểm thông minh) (Huỳnh Thành Đạt, Trương Châu Minh Huy, Trần Văn Thành, Đào Công Thuận - Tháng 8/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng cần tìm kiếm thông tin về vị trí ăn uống nổi tiếng và được ưa chuộng tại một vị trí bắt kỳ trong tâm trạng là nợi quen thuộc hay là nơi trước giờ họ chưa đến lần nào thông quan chat bot của facebook. Ứng dụng là ý tưởng nền tảng để có thể mở rộng đến khái niệm e-commerce trực tuyến trên các trang xã hội sử dụng các chatbot để hỗ trợ trong quá trình giao dịch và đặt hàng. Ứng dụng sử dụng smart phone – thiết bị thường dùng hàng ngày kết hợp với các web services và các SDK do facebook đưa ra để hỗ trợ người dùng trong việc gợi ý các vị trí của các món ăn mà họ tìm kiếm. Bên cạnh đó, framework API.ai hỗ trợ hệ thống trong việc huấn luyện bot thông minh hơn trong việc tiếp thu ý kiến và quá trình sử dụng của người dùng để từ đó nhân viên hệ thống sẽ làm cho bọt có thể đáp ứng các yêu cầu theo xu hướng trao đổi của đại đa số người dùng. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Huấn luyện bot để có thể giao tiếp như con người với người sử dụng thông qua messenger, Gợi ý cho người dùng vị trí của các món ăn mà họ mong muốn tìm kiếm, Hỗ trợ người quản lý hệ thống trong việc ghi nhận quá trình người dùng qua log file đế từ đó xứ lý log và làm cho bot ngày càng tiếp cận với người dùng, Bộ crawler để đem thông tin các món ăn từ trang foody.vn hay diadiemanuong.com, …, Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về cập nhật dữ liệu parsing về các món ăn, về cách training cho bot, đón nhận thông tin feedback và chuyển xử lý cho staff, gợi ý cho staff trong quá trình trainning, … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động và các thành phần SDK được cung cấp từ facebook và api.ai để training ngôn ngữ tự nhiên cho hệ thống. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để cung cấp việc tìm kiếm và gợi ý món ăn cho người sử dụng theo xu thế hay từ vị trí họ đang đứng để tìm kiếm. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, facebook SDK |
|
48. iMuseum (Viện bảo tàng thông minh) (Nguyễn Tấn Phát, Trần Quang Tùng, Võ Thanh Hiếu, Phan Quốc Hùng - Tháng 8/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên nhu cầu thực tế kết hợp công nghệ với sự hỗ trợ của thiết bị mới iBeacon về việc quản lý các hiện vật trong viện bảo tàng và cung cấp thông tin cho người đến tham quan viện bảo tàng một cách thuận lợi nhất mà không cần người hướng dẫn, tham quan theo sở thích và lưu trữ thông tin của của hiện vật để tham khảo. Ứng dụng sử dụng smart phone – thiết bị thường dùng hàng ngày kết hợp với thiết bị công nghệ mới IBeacon với hỗ trợ của dịch vụ Cloud Computing và hệ thống cũng cung cấp các web services để hỗ trợ người dùng trong việc tìm kiếm, quản lý các hiện vật khi chúng dịch chuyển và các đưa thông tin hiện vật đến người dùng từ văn bản đến diễn đạt bằng âm thanh. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Hỗ trợ viện bảo tàng quản lý các hiện vật cùng các thông tin có liên quan, Mapping các iBeacon đến các hiện vật để hỗ trợ quản lý hiện vật và việc tác động đến chúng, Cung cấp thông tin cho du khách trực tiếp khi sử dụng smartphone khi đi ngang các vật thể cùng với việc tìm kiếm vị trí các hiện vật có liên quan đến sự kiện đang được xem, Hỗ trợ lấy thông tin từ các hiện vật từ các viện bảo tàng khác thông qua bộ crawler, Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về đồng bộ dữ liệu thông tin của hiện vật đến hệ thống cũng như đến bộ lưu trữ của các người dùng, các cảnh báo khi hiện vật bị di chuyển, Hỗ trợ du khách lưu thông tin yêu thích về các hiện vật, Hỗ trợ thiết bị quản lý các hiện vật để đảm bảo về an toàn trong quá trình trưng bày, Hỗ trợ thống kê các thông tin về hiện vật. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động cùng iBeacon. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để gợi ý việc đặt các hiện vật trong bảo tàng dựa trên các hiện vật hiện hữu. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Xây dựng việc quản lý thông tin của hiện vật với các cấp độ người xử lý thông tin, chuyên gia duyệt thông tin, người quản lý hệ thống, nhân viên của viện bảo tàng, khách tham quan viện bảo tàng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, iBeacon Cloud SDK |
|
47. Practical Medicine Cabinet Application (Tủ thuốc Tiện dụng) (Trần Lê Nhân, Nguyễn Khôi Nguyên, Trần Ngọc Thuận, Phan Quốc Quyền - Tháng 4/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc quản lý thuốc tại gia và các thành phần hướng dẫn sử dụng với mục đích thông báo người dùng thời gian hết hạn cùng với gợi ý cho người dùng các thành phần tác dụng của thuốc khi họ gặp phải vấn đề về bệnh thông thường hàng ngày. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Nhập thuốc cùng với khối lượng và ngày hết hạn vào hệ thống, Cảnh báo người dùng khi thuốc hết hạn và tìm kiếm các thông tin của thuốc để matching và cung cấp cho người dùng, Cho phép người tìm kiếm thuốc trong tủ thuốc hay tìm kiếm theo bệnh, Cho phép người dùng đọc các thông tin sử dụng thuốc, Hỗ trợ phần tin tức liên quan đến thuốc cho người dùng, Hỗ trợ phân loại thuốc, lưu trữ toa thuốc và nhắc nhở thuốc uống theo toa, Parsing dữ liệu từ các web site thuốc để matching thông tin hướng dẫn với tủ thuốc người dùng. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để matching thuốc hay bệnh khi người dùng tìm kiếm. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform |
|
46. Communication by Your Hands (Giao tiếp sử dụng tay để diễn dạt) (Trương Công Thái, Nguyễn Nhất Nguyên, Phạm Hồng Quý - Tháng 4/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người câm giao tiếp với người điếc và người bình thường. Ứng dụng lấy nền tảng là thiết bị MYO, thiết bị bắt xung cơ trên cánh tay con người để chuyển đổi thành tín hiệu số để xử lý. Ứng dụng sẽ thực hiện huấn luyện và ghi nhận các xung cơ với các từ để lưu trữ. Sau đó, ứng dụng đón nhận các tín hiệu để nhận dạng các ký tự đã lưu trữ trong hệ thống để diễn đạt thành câu chữ hay âm thanh đến cho ngưới khác. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Huấn luyện hệ thống từ các cử chỉ thành các chữ lưu trữ trên hệ thống, Phiên dịch các ký hiệu tay thông qua thiết bị trở thành text và âm thanh, Cho phép người customized ký hiệu từ thư viện chuẩn và chia sẻ, Quản lý license sử dụng của người sử dụng, Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về gợi ý hay diễn đạt, Hỗ trợ ứng dụng sử dụng offline của cơ chế huấn luyện lẫn phiên dịch. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động, thiết bị công nghệ MYO. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để phiên dịch và chuyển đổi từ ngôn ngữ ký hiệu, tín hiệu xung cơ trở thành chữ viết và âm thanh. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, MYO |
|
46. Pet Care Center (Trung tâm chăm sóc thú cưng) (Nguyễn Thanh Bảo, Lê Hùng Thiện - Tháng 4/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc chăm sóc thú cưng trong xã hội hiện đại. Với mục đích hỗ trợ chủ nuôi biết được bệnh lý của vật nuôi của họ để có cách thức chăm sóc phù hợp cùng với việc cung cấp đầy đủ thông tin để bác sỹ có thể chẩn đoán đúng bệnh và đưa ra cách điều trị hợp lý. Còn hơn thế nữa, chương trình cho phép lưu trữ một số thông tin cần thiết lên thẻ NFC để có thể hỗ trợ người tìm thấy liên lạc với người chủ. Ứng dụng dựa trên qui trình khám chữa bệnh thực tế của một trung tâm và mô hình hóa qui trình này thành một phần mềm tự động hóa. Hơn thế nữa, ứng dụng xây dựng các phác đồ điều trị chuẩn để gợi ý cho bác sỹ trong quá trình chữa trị cho thú cưng. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Qui trình khám chữa bệnh của thú cưng từ khi đăng ký khám cho đến giai đoạn chẩn đoán, xét nghiệm, ra đơn thuốc, tái khám. Cung cấp hồ sơ bệnh án của từng con thú con cho chủ nuôi và bác sỹ. Cho phép đặt lịch khám và tái khám. Quản lý thông tin thú cưng thông qua thẻ NFC giá rẻ. Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ ứng dụng chạy tốt nhất giữa các khâu trong qui trình. Hỗ trợ người dùng trong việc thông báo notification về thuốc uống cũng như lịch khám của thú cưng. Hỗ trợ phát hành thẻ NFC đến từng thú cưng. Hỗ trợ các phác đồ điều trị chuẩn để gợi ý cho bác sỹ trong công tác chữa trị và ra đơn thuốc. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động, công nghệ NFC. Thiết kế hệ thống và áp dụng theo qui trình khám chữa bệnh thực tế. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, NFC |
|
45. Remindful Refrigerator Application (Tủ lạnh Tiện lợi) (Nguyễn Hoàng Giang, Nguyễn Lê Hoàng Thiện, Phan Hoàng Giáp - Tháng 4/2016) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng cần nhắc nhở về các đồ ăn có trong tủ lạnh và cách thức chế biến nó để hàng ngày họ có thể tiêu thụ hết chúng mà không đợi cho đến khi chúng hết hạn. Ứng dụng sử dụng smart phone – thiết bị thường dùng hàng ngày kết hợp với các web services để hỗ trợ người dùng trong việc gợi ý các món ăn từ các thực phẩm họ có trong tủ lạnh và cảnh báo cho họ biết khi thực phẩm sắp hết hạn. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Nhập các thức ăn có trong tủ lạnh vào ứng dụng mobile để quản lý bao gồm từ tên món ăn, ngày hết hạn, số lượng. Gợi ý cho người dùng cách chế biến các món ăn từ các thực phẩm có sẵn. Cảnh báo người sử dụng khi thức ăn sắp hết hạn. Parsing các món ăn để gợi ý cho người dùng từ các web hỗ trợ nấu ăn. Cấu hình thời gian để hệ thống thực hiện các tác vụ chạy ngầm đề hỗ trợ người dùng tốt nhất về gợi ý, về tìm kiếm món ăn phù hợp với thực phẩm có trong tủ lạnh, thời gian xử lý dữ liệu từ các web site nấu ăn, thời gian thông báo cho người sử dụng, … Hỗ trợ người dùng lưu trữ các món ăn ưa thích và tạo tiền đề để matching thực phẩm trong tủ lạnh vào món ăn họ ưa thích nhất. Hỗ trợ ứng dụng sử dụng offline để xem thông tin món ăn đã được đưa vào favourite mà không cần có mạng. Hỗ trợ tìm kiếm món ăn có trong hệ thống, tìm kiếm thực phẩm có trong tủ lạnh và phân loại thực phẩm. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services kết hợp với điện thoại di động. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để cung cấp việc tìm kiếm và gợi ý món ăn cho người sử dụng từ thực phẩm họ đang có. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform |
|
44. Students Finance Management (Quản lý tài chính của sinh viên) (Trần Khắc Vỹ, Hồ Đoàn Trung- Tháng 12/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng về việc xây dựng hệ thống quản lý tình trạng tài chính của sinh viên gia nhập vào trường đại học với các hình thức cụ thể là học bổng, vay tín dụng, đóng học phi toàn phần, ... Yêu cầu phần mềm được lấy dựa trên thực tế của trường đại học FPT để áp dụng triển khai cho người kế toán có thể nắm cụ thể tình hình tài chính hiện tại của một sinh viên. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Đưa danh sách sinh viên vào hệ thống để quản lý; Cấu hình động các thông tin liên quan đến nợ vay, học bổng, tài chính trong quá trình học theo học kỳ và theo môn thiếu nợ; Tính lãi vay cho sinh viên; Theo dõi và thông báo cho sinh viên tình hình tài chính theo từng học kỳ; Cho phép phòng kế toán truy vấn thông tin của sinh viên; Cập nhật tình trạng của sinh viên theo từng thời điểm trước, trong và sau học kỳ. Thiết kế hệ thống và áp dụng qui trình tối ưu để thuận lợi nhất cho người dung. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web. |
|
43. Hệ thống hỗ trợ điều trị các bệnh thông thường (Health Support Tracking System) (Hà Kim Quy, Trần Đăng Quân, Man Huỳnh Khương - Tháng 12/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng thiết bị vòng đeo tay để giám sát về thời gian tập luyện, số calories bị đốt cháy, ... để áp dụng vào việc chữa bệnh béo phì và hỗ trợ bác sỹ khi khám bệnh và bệnh nhân trong quá trình điều trị. Ngoài ra, hệ thống phần mềm giúp duy trì bệnh án của người bệnh nhân để có thể sử dụng cho các lần khám sau. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Duy trì thông tin và lịch sự khám bệnh cũng như các nội dung điều trị của bệnh nhân; Hỗ trợ bác sỹ trong việc gợi ý phương pháp điều trị, cung cấp nội dung tập luyện cho bác sỹ để bác sỹ có thể tư vấn trong quá trình điều trị; Hỗ trợ người bệnh trong quá trình điều trị về lịch ăn uống, tập luyện; Hỗ trợ đo đạc việc đo calories, dinh dưỡng bằng giọng nói; Xử lý lấy thông tin từ các thiết bị đeo tay để chuyển và phân tích vào hệ thống; Hỗ trợ các việc cấu hình lẫn công thức động trong quá trình tính toán. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ từ các thiết bị theo dõi sức khỏe thông minh. Thiết kế hệ thống và áp dụng thuật toán để gợi ý cho bác sỹ từ phác đồ điều thị. - Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform |
|
42. Hỗ trợ đi đường với thiết bị đeo tay thông minh (Smart Wear on Your Route) (Huỳnh Quang Thảo, Trần Thanh Ngoan, Nguyễn Trung Nam, Ngô Tiến Đạt - Tháng 12/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng tìm đường đi xe buýt hay xe máy đi qua 4 điểm. Ứng dụng sẽ tìm ra lộ trình tối ưu đi qua các điểm và sau đó cung cấp cơ chế để người sử dụng có thể được hướng dẫn đi đúng đường thông qua thiết bị đeo tay thông minh và hướng dẫn bằng giọng nói. Ngoài ra, ứng dụng còn hỗ trợ người sử dụng biết rằng họ đang đi đúng đường hay sai đường và định hướng lại đúng cho người dùng. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Tìm đường đi qua 02 điểm hay 04 điểm dành cho xe buýt; Tìm đường đi qua 02 điểm hay 04 điểm dành cho xe máy; Cho phép tìm lộ trình tối ưu qua 4 điểm; Hỗ trợ tìm đường bằng cách nhập trực tiếp hay sử dụng giọng nói; Hướng dẫn người dùng đi đường thông qua màn hình của thiết bị đeo tay thông minh hay bằng giọng nói; Hỗ trợ người dùng sử dụng hệ thống bản đồ online lẫn offline; Hỗ trợ người dùng phát hiện ra họ đang đi đúng đường hay sai đường. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ dịch vụ từ Google API cung cấp. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform, Android Wear |
|
41. Cửa hàng bán giúp hàng hóa ký gửi (Hanging Product Store) (Quản Tiến Dân, Nguyễn Huy Hoàng, Huỳnh Công Đức - Tháng 8/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc ký gửi hàng hóa không dùng đến một cửa hàng để cửa hàng tiêu thụ giúp. Hệ thống xây dựng một web ứng dụng cho phép các cửa hàng có chức năng ký gửi tham gia vào hệ thống. Người ký gửi trực tiếp đăng hàng trên web và được hệ thống gợi ý cho cửa hàng với giá thành tương ứng. Người ký gửi chọn cửa hàng cùng với phương thức giao dịch là lấy hàng tại nhà hay giao hàng ngay tại cửa hàng. Công ty sẽ có chuyên gia đánh giá hàng và nhận hàng nếu đạt yêu cầu và tạo ra hợp đồng ký gửi, niêm yết sản phẩm cho việc bán, thanh toán cho khách hàng, hay trả lại, hay gia hạn ký gửi. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép đăng ký ký gửi hàng hóa; Đề xuất cửa hàng với giá cả hợp lý và cho phép người ký gửi ghi giá họ mong muốn; Ứng dụng mobile và web để nhận hàng hay từ chối; Tracking quá trình từ lúc ký gửi đến khi hoàn tất; Cho phép người dùng mua sản phẩm trực tiếp trên web; Thống kê báo cáo về các thành phần về ký gửi. Xây dựng qui trình dựa trên thực tế của tình trạng người dân Việt Nam thích mua sắm hàng hiệu và sử dụng vài lần mà không sử dụng, kết hợp qui trình ký gửi ở các nước phát triển và một vài cửa hàng ký gửi vừa hình thành tại Việt Nam. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, Android platform |
|
40. Ứng dụng hỗ trợ quản lý trang thiết bị cho các phòng học (Equipments' Classroom Management) (Trần Vĩnh Quang, Tăng Việt Hưng, Đoàn Nguyễn Minh Chí - Tháng 8/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc quản lý phòng học cùng cơ sở vật chất tại các trường học. Tình huống cụ thể là khi có sự cố xảy ra trong phòng học thì việc báo cáo và chuyển đổi phòng cần phải thông qua người quản lý với việc quản lý dựa trên sổ sách hay tập tin excel gây nên sự mất thời gian. Ứng dụng được xây dựng để cho phép người sử dụng báo cáo tình trạng của phòng cùng cơ sở vật chất để từ đó hệ thống đánh giá xem phòng có thể tiếp tục sử dụng hay sẽ đổi phòng khác. Khi việc đổi phòng là cần thiết, hệ thống sẽ thực hiện tìm kiếm các phòng trống và thỏa mãn các tiêu chí tương ứng phù hợp và thay đổi cùng với việc thông báo cho các giáo viên dạy những giờ sau về thông tin tương ứng. Hệ thống hỗ trợ lưu trữ và quản lý trang thiết bị vật chất cùng với thời hạn của chúng cùng với khả năng xây dựng các mẫu phòng để áp dụng hàng loạt trên thực tế. Hệ thống hỗ trợ cơ chế đồng bộ và xử lý thời gian thực kết hợp với gửi thông tin qua ứng dụng trên web lẫn trên điện thoại và sử dụng báo tin với sms. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép báo hư hỏng của cơ sở vật chất; Đề xuất giải quyết sự cố và tìm ra nội dung phòng thay thế thích hợp và thông báo cho các đối tượng có liên quan; Xây dựng bảng đồ trực quan theo mẫu cho phòng học và áp dụng hàng loạt; Hỗ trợ cho nhân viên trong việc theo dõi thời hạn và thống kê cho các dạng cơ sở vật chất; Xử lý việc báo cáo trên điện thoại với cơ chế online lẫn offline kết hợp với đồng bộ dữ liệu giữa thiết bị và server; Áp dụng cơ chế xử lý thời gian thực trên web server lẫn thiết bị di động và tối ưu về cách sử dụng tốt nhất cho người sử dụng. Thiết kế hướng tới thẻ có thể triển khai trên nhiều trường và cho phép người dùng sử dụng với các thiết bị smart phone giá rẻ. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform |
|
39. Ứng dụng hỗ trợ người dùng xem tất cả đánh giá của laptop (Laptop Reviews) (Võ Thị Minh Châu, Đinh Hữu Toàn, Nguyễn Mạnh Khương - Tháng 8/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng mong muốn tìm kiếm thông tin về laptop để mua, để biết và để tìm kiếm thông tin. Người dùng phải tìm kiếm từ trang web và tổng hợp tin tức hay hỏi thông tin từ các cửa hàng hay người quen biết. Ứng dụng thực hiện thu thập thông tin từ các trang web đáng tin cập từ nước ngoài với nội dung và lời phê bình đã được xét duyệt trước khi được đưa lên. Sau đó, hệ thống tự động khai thác thông tin máy tính cùng với các lời phê bình. Hệ thống tiếp tục trích xuất lời phê bình thành các câu, thực hiện đánh giá các phê bình thành 03 loại là tích cực, xấu hay vô thưởng vô phạt dựa trên phân tích từ vựng và ngữ pháp của tiếng Anh. Hệ thống hỗ trợ người sử dụng đề xuất những laptop không có trong hệ thống để hệ thống có thể lấy thông tin và cung cấp đến cho người dùng. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép thu thập thông tin của các máy laptop từ các trang đáng tin cập, xử lý việc trùng lắp dữ liệu; Hệ thống thực hiện phân tích từ vựng và ngữ pháp tiếng anh để xác định phê bình thành các loại tương ứng; Hỗ trợ nhân viên hệ thống thu thập thông tin với công cụ hỗ trợ thay vì inspect trang web; Hỗ trợ thu thập thông tin tự động từ các trang web đã từng được thu thập thông tin trong hệ thống; Hỗ trợ hệ thống nâng cao khả năng về tinh chỉnh hệ thống và làm dữ liệu tốt hơn và phong phú hơn với đề xuất của người sử dụng trên laptop và các phê bình; Hộ trợ tìm kiếm thông tin nhanh. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, Android platform |
|
38. Thẻ bảo hiểm (Insurance Card) (Đinh Quang Trung, Nguyễn Hữu Phúc, Phùng Quang Minh Trí, Nguyễn Chí Kha - Tháng 8/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc người sử dụng thẻ bảo hiểm xe máy thường hay quên về thời gian hết hạn và việc giao tiếp giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm chưa thực sự hiệu quả. Ứng dụng sử dụng thẻ NFC để lưu trữ thông tin bảo hiểm xe máy và các thông tin dịch vụ bảo hiểm khác nhằm tạo thuận lợi cho người dùng tích hợp trong một. Bên cạnh đó, ứng dụng đề xuất qui trình cải tiến về việc gia hạn hợp đồng bảo hiểm, cung cấp cho cảnh sát/ công an và người sử dụng cơ chế kiểm tra bảo hiểm có hiệu lực cùng với quá trình sử dụng thẻ bảo hiểm từ khi hợp đồng có hiệu lực cho đến khi hết hạn sử dụng. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép người sở hữu xe máy yêu cầu hợp đồng bảo hiểm; Cho phép người sử dụng có thể theo dõi quá trình sử dụng bảo hiểm của họ từ khi hợp đồng có hiệu lực đến khi kết thúc; Cho phép người sử dụng biết việc hợp đồng sắp đến hạn và cho phép gia hạn hợp đồng, cấp thẻ mới; Cho phép người kiểm tra xem thẻ bảo hiểm có hợp lệ và đưa thông tin vi phạm vào hệ thống; Cho phép quản lý toàn bộ việc yêu cầu bồi thường và xử lý bồi thường trong khi hợp đồng còn hiệu lực. Xây dựng qui trình dựa trên thực tế của luật pháp Việt Nam và công ty bảo hiểm đang thực hiện. Thiết kế hướng tới thẻ có thể sử dụng nhiều dịch vụ bảo hiểm và triển khai trên từng công ty độc lập hay hệ thống công ty có liên kết. Ứng dụng sử dụng cơ chế lập lịch để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, SOA, Android platform |
|
37. Ứng dụng hỗ trợ việc in hóa đơn trực tuyến (E-Printer Services) (Dương Lê Đình Khang, Châu Chiêu Nguyên - Tháng 4/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc cung cấp dịch vụ cho các cửa hàng bán lẻ in hóa đơn thuận tiện mọi nơi sử dụng máy in bluetooth kết hợp với thiết bị di động android hay ngay cả sử dụng website. Hệ thống cho phép người dùng tùy chỉnh template của nội dung in trực tiếp trên các thiết bị khi cần. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Cho phép in ấn trên máy in bluetooth một cách dễ dàng; Thay đổi template in và lựa chọn template khi in; Phân chia công việc cho người nhân viên của cửa hang. Cho phép in trên máy in bluetooth thông qua điện thoại di động nền tảng android và website. Áp dụng cách thức chuyển đổi template file excel thành hình bitmap để đưa đến máy in bluetooth để in dùng thiết bị android điều khiển và Thuật giải K-Menoid cho việc phân chia công việc |
|
36. Ứng dụng hỗ trợ người dùng đi xe buýt về trạm tiếp theo trên lộ trình (Next Bus Station) (Trần Gia Quốc Hưng, Nguyễn Quốc Đạt - Tháng 4/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về các vấn đề gặp phải khi đi xe buýt cụ thể khi một người chưa từng đi xe buýt, họ rất lo lắng về việc không biết khi nào xuống trạm để đổi chuyến. Đặc biệt, khi xe buýt quá đông, khi người đi xe ngủ quên thì ai sẽ là người nhắc họ xuống trạm. Ai sẽ cho người đi xe buýt biết rằng nên xuống trạm nào là tốt nhất để bắt xe buýt khác khi họ phải đi nhiều xe buýt để đến một nơi mà họ chưa quen thuộc. Khi đi trên xe buýt làm sao người đi xe biết rằng họ đang ở đâu, sắp đến trạm nào, đang đi trên xe lượt đi hay lượt về. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Tìm đường đi xe buýt từ điểm A đến điểm B với các xe buýt, trạm xuống, khoảng cách đi bộ; Tạo đường đi xe buýt với các lộ trình khác nhau; Đặt nhắc nhở cho người dùng cho một trạm cụ thể; Xác định vị trí của người đi xe buýt với thông tin trạm cụ thể; Xác định trạm tiếp theo trên lộ trình, trạm sắp tới, các tuyến xe buýt đang thuộc lượt đi hay lượt về; Gợi ý các đường đi xe buýt khi họ ở trên xe hay ở điểm bất kỳ; Cho phép thông tin phản hồi để cập nhật thông tin trạm xe buýt; Cho phép người dùng sử dụng ứng dụng với đầy đủ chức năng trên điện thoại smart phone với hệ điều hành Windows Phone. Áp dụng các phương pháp giải toán hình học trong việc tìm trạm tiếp theo, xác định lộ trình xe buýt đang là hướng đi hay về, ... cùng với thuật toán tìm đường đi với Dijkstra. Thực hiện nghiên cứu lập trình kết hợp bản đồ trên Windows Phone ứng dụng phối hợp cả Bing và Google Map, cách thức tổ chức dữ liệu. Thực hiện cách thức đồng bộ dữ liệu giữa thiết bị cho hệ thống để hệ thống có thể sử dụng ở cả chế độ online và offline. Khai thác dữ liệu từ trang http://www.buyttphcm.com.vn/ thông qua việc xây dựng bộ parser để khai thác dữ liệu và tạo dữ liệu nền cho hệ thống |
|
35. Dịch vụ hỗ trợ xe tải vận chuyển hàng hóa trên đường về (Freight Truck Services) (Bùi Đức Huy, Nguyễn Quang Thiện, Đặng Phú Thịnh - Tháng 4/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về các vấn đề khi một tài xế đường dài của xe trọng tải lớn sau khi giao hàng xong lại chạy về với xe trống mà không tận dụng để chở hàng nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian. Bên cạnh đó, một người muốn gửi hàng nhanh lại phải thông qua dịch vụ và khó tìm kiếm dịch vụ vừa đáp ứng yêu cầu về thời gian lẫn chi phí. Hệ thống được xây dựng để matching giữa 02 yêu cầu này. Ngoài ra, hệ thống sẽ là làm đơn vị trung gian để đảm bảo sự uy tín và nhanh chóng trong giao dịch. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Matching lộ trình của tài xế với địa điểm giao nhận hàng của chủ hàng cùng với thời gian, loại hang; Hệ thống gợi ý thông tin cho cả chủ hàng lẫn tài xế để 02 bên có thể lựa chọn đối tượng phù hợp với yêu cầu của họ; Hệ thống thực hiện quản lý về việc mặc cả giữa tài xế và chủ hang; Hệ thống cho phép quản lý tình trạng hóa đơn khi việc mặc cả thành công từ khi giao hàng đến khi nhận hang; Hệ thống tạo thuận lợi cho người dùng khi sử dụng ứng dụng trên các thiết bị smartphone sử dụng nền tảng android cho những người tài xế và chủ hàng thuận lợi khi sử dụng. Sử dụng web service để áp dụng và các bài toán hình học cơ bản cho việc matching và gợi ý tốt nhất cho người dung và nghiên cứu về việc matching yêu cầu dựa trên tiêu chí điều kiện nhập vào của chủ hàng và tài xế |
|
34. Xây dựng công cụ hỗ trợ quản lý thời khóa biểu (Timetable Management Support Tools) (Lư Quốc Cường, Phạm Trần Tuấn Vũ, Hồ Thiện Nguyên, Hà Trọng Trung - Tháng 4/2015) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên thực tế về việc xây dựng thời khóa biểu của trường đại học FPT từ những file excel về kế hoạch học tập của từng học kỳ, số lượng lớp học được mở dựa vào số sinh viên để tạo ra thời khóa biểu từng học kỳ. Sau đó, trong quá trình vận hành cần phải chỉnh sửa, thay đổi và kiểm tra sự mâu thuẫn trong thời khóa biểu. Các công việc đang được thực hiện bằng tay và kinh nghiệm của người giáo vụ. Công việc đòi hỏi khá nhiều công sức và thời gian. Tính toán giờ giảng và gửi thời khóa biểu giảng dạy cũng những thời khóa biểu cập nhật đến các giảng viên. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Tạo thời khóa biểu dự thảo từ kế hoạch học kỳ và số sinh viên dự kiến mở lớp; Kiểm tra ràng buộc trong quá trình tạo thời khóa biểu và sắp xếp môn học cho phù hợp theo độ ưu tiên trong quá trình xây dựng và quá trình triển khai; Cho phép chỉnh sửa và điều chuyển thời khóa biểu phù hợp với thực tế; Tạo thời biểu cho việc hướng dẫn đồ án/khóa luận tốt nghiệp; Phân chia lớp học đến các phòng học và tạo lịch sử dụng phòng; Tính toán thời gian giảng dạy của giảng viên; Gửi mail về thời khóa biểu, đồng bộ lịch đến hộp mail của giảng viên; Cách thức parsing dữ liệu và đưa dữ liệu từ các file excel vào hệ thống và tổ chức thành cấu trúc để khai thác và đề xuất thời khóa biểu dựa trên các tiêu chí yêu cầu và các ràng buộc cứng; Đồng bộ thời khóa biểu với calendar trong các hộp mail. Áp dụng JavaFX trong quá trình xây dựng ứng dụng và tạo các parser để phân tích các file excel để đưa thành dữ liệu cho hệ thống |
|
33. Chương trình hỗ trợ tài xế xe ôm (Motorbike taxi driver support) (Nguyễn Duy Phương, Nguyễn Anh Tuấn, Mai Tấn Thành - Tháng 12/2014) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên yêu cầu thực tế về việc hỗ trợ người lái xe ôm có thể tìm kiếm khách hàng và người khách hàng tìm kiếm xe ôm có thể tìm thấy nhau, thương lượng để có thể đáp ứng về mục đích. Hệ thống xây dựng ứng dụng dựa trên nền tảng của thiết bị điện thoại bình thường có hỗ trợ J2ME dành cho xe ôm và thiết bị smart phone dành cho cả xe ôm và người sử dụng tìm kiếm xe. Hệ thống hỗ trợ đề xuất cho khách hàng những xe ôm gần nhất để có thể yêu cầu xe và tracking quá trình giao dịch để đảm bảo xe ôm không dành giựt và khách hàng không bị thiệt hại. Bên cạnh đó, hệ thống cung cấp khả năng cho các thành phần tham gia hệ thống như tài xế xe ôm có theo trao đổi thông qua SMS. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Đối với tài xế xe ôm (Có thể dùng điện thoại hỗ trợ J2ME hay smart phone để cập nhật trạng thái của họ, từ chối hay chấp nhận lời yêu cầu của khách hàng; Xem lại lịch sử đặt xe và giao dịch của họ; Cập nhật danh sách white list và black list của họ), Đối với khách hàng (Tìm kiếm xe hay một tài xế xe ôm cụ thể để đặt xe; Theo dõi lịch sử đặt xe của mình; Cập nhật danh sách white list và black list của họ với tài xế xe ôm), Đối với hệ thống (Đề xuất danh sách tài xế gần nhất và gửi yêu cầu đến các tài xế; Cập nhật và thực hiện ràng buộc để đảm bảo hệ thống công bằng giữa các xe ôm và tránh thiệt hại cho khách hàng) |
|
32. Tìm giày phù hợp (Find Fit Shoes) (Hoàng Trung Hiếu - Tháng 12/2014) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên yêu cầu thực tế về việc hỗ trợ người sử dụng tìm kiếm và đề xuất các giày phù hợp theo cỡ chân hay kích thước chân của họ của các cửa các trên một khu vực mà không phải đi đến tận cửa hàng. Ngoài ra, để giảm việc đặt hàng qua các đối tác trung gian làm mất nhiều thời gian, hệ thống người dùng cho phép đặt trực tiếp các món hàng ngay trên trang hệ thống đang xây dựng. Hệ thống xây dựng framework hỗ trợ người lập trình viên cập nhật các cửa hàng vào hệ thống một cách thuận lợi nhất. Hệ thống hỗ trợ cập nhật các sản phẩm từ các cửa hàng theo định kỳ thời gian theo thông tin cấu hình đã được thiết lập sẵn. Ứng dụng thực hiện các chức năng như Đối với người quản lý hệ thống (Sử dụng framework với hỗ trợ của developer cập nhật đưa vào các cửa hàng mới để tăng số lượng sản phẩm và tính tiện lợi cho người dùng; Thiết lập thông tin cấu hình để hệ thống parsing định kỳ đem sản phẩm về cho hệ thống), Đối với người mua (Tìm kiếm sản phẩm theo kích thước chân và cỡ giày, Đặt hàng với sản phẩm cần mua trực tiếp trên hệ thống và được redirect đến trang của cửa hàng không thông qua trung gian, Tìm kiếm sản phẩm theo cửa hàng, theo loại nhóm giày), Đối với hệ thống (Tự động parsing dữ liệu theo định kỳ thời gian, Đề xuất cho người dùng sản phẩm cần mua theo kích thước, cỡ giày của người dùng) |
|
31. Cửa hàng bán cây cảnh (Online Store for Selling Flexible Ornamental Plants) (Trịnh Phúc Thọ, Phạm Hoàng Hùng, Huỳnh Đặng Văn Duy - Tháng 12/2014) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên yêu cầu thực tế về việc hỗ trợ người nông dân không biết công nghệ thông tin mong muốn quảng bá thương hiệu và sản phẩm của họ cùng với việc giao tiếp với khách hàng của họ một cách thuận lợi nhất trong việc kinh doanh. Hệ thống không có việc quản lý website và người bán sản phẩm đa số sử dụng dịch vụ dựa trên điện thoại thông minh kết hợp với sms để trao đổi với khách hàng trong việc kinh doanh. Trong khi người mua sẽ sử dụng website hay điện thoại cộng với sms để trao đổi với người bán. Hệ thống này phát triển duy nhất cho từng người nông dân riêng biệt, không phát triển cho việc một website mà nhiều cửa hàng đăng lên. Ứng dụng thực hiện các chức năng Đối với người Bán(Cho phép chụp hình hay quay video, Cung cấp thông tin sản phẩm từ giá bán, tên đến mua sản phẩm, Cập nhật thông tin của sản phẩm, Thương lượng trong việc mua sản phẩm với khách hàng thông qua sms), Đối với người mua(Tìm kiếm sản phẩm theo tên, ngày đưa sản phẩm lên, theo nhóm tên tương tự; Đặt hàng với sản phẩm cần mua; Trao đổi thông tin đặt hàng với người bán thông qua website, điện thoại, sms; Theo dõi được tình trạng hóa đơn, việc bán hàng nếu là thành viên của hệ thống), Đối với hệ thống (Tự động cập nhật trạng thái quá đơn sau các quá trình giao tiếp của người bán và người mua thông qua sms hay website; Đề xuất cho người dùng sản phẩm cần mua theo lịch sử mua hàng của họ và của ứng dụng; Đề xuất gom nhóm sản phẩm theo tên cùng loại trùng nhau; Hỗ trợ việc đồng bộ dữ liệu khi người bán không có mạng internet với hệ thống khi đã có kết nối) |
|
30. Thẻ sử dụng dịch vụ (M-Services Card) (Trần Nguyễn Đăng Khoa, Đặng Ngọc Huy, Nguyễn Hoàng Tân - Tháng 12/2014) Mô tả: Ứng dụng phát triển dựa trên việc áp dụng công nghệ NFC cho các thẻ card có hỗ trợ kết hợp với thiết bị di động. Thẻ với dung lượng tương đối có khả năng lưu trữ thông tin và được giao tiếp thông qua NFC. Hệ thống phát triển khả năng tạo ra name card để trao đổi giao tiếp một cách thuận tiện, cập nhật thông tin giữa các đối tác thông qua web services cùng với việc đồng bộ dữ liệu kết hợp với danh bạ điện thoại cho người dùng. Bên cạnh đó, thẻ cho phép người dùng sử dụng trong khâu quản lý vé sự kiện với khả năng lưu trữ thông tin vé, hỗ trợ partner kiểm tra vé sự kiện, và tái sử dụng lại các thẻ đã có sẵn nhằm tiết kiệm chi phí và tối ưu về môi trường. Ngoài ra, hệ thống hỗ trợ người dùng trong việc đề xuất sự kiện theo các nhóm tiêu chí như CNTT, tuổi tác, .... Ứng dụng thực hiện các chức năng như hỗ trợ cung cấp name card và danh bạ, quản lý sự kiện với các partner và người tham gia sự kiện, đồng bộ dữ liệu và cập nhật thông tin cho người dùng, cho phép ghi vé, kiểm tra vé, cập nhật thông tin sự kiện, đề xuất sự kiện dựa trên nhóm người, nhóm tiêu chí, hỗ trợ kết bạn, đồng bộ dữ liệu có lựa chọn cho người sử dụng, có khả năng xuất các định dạng name card phù hợp với một số ứng dụng phổ biến hiện nay |
|
29. Quản lý đồ án tốt nghiệp (Capstone Projects Management) (Bùi Anh Tuân, Lê Giang Long Hồ, Nguyễn Anh Khoa - Tháng 09/2014) Mô tả: Hệ thống ứng dụng web cho người dùng tra cứu các đề án tốt nghiệp của đại học FPT - chuyên ngành CNTT thông qua tên đề tài, nội dung tổng quát của đề tài để từ đó nghiên cứu và tham khảo. Tài liệu được hiển thị dưới dạng cấu trúc hình cây với hỗ trợ tìm kiếm và xem theo từng phần nhưng hạn chế download. Hệ thống thực hiện đưa các tài liệu word thành tập tin XML và tổ chức dưới dạng có cấu trúc để dễ dàng quản lý. Hơn thể nữa, trong quá trình đưa vào hệ thống cho phép kiểm tra tỷ lệ phần % giống nhau, đề xuất công việc tương ứng và kiểm tra chính tả các tài liệu văn bản. Hệ thống được host nội bộ tại FU-HCM với địa chỉ http://cpm.fus.edu.vn/cpm |
|
28. Đề xuất lựa chọn các sản phẩm máy tính (Computer Product Suggestion) (Phạm Hồng Sang, Huỳnh Thanh Việt, Trần Tân Lên - Tháng 09/2014) Mô tả: Hệ thống cung cấp cơ chế thu thập khoảng trên 10 trang web về máy tính laptop để parsing dữ liệu, sau đó thực hiện lấy điểm của 05 thành phần quan trọng theo khảo sát, cụ thể là CPU, VGA, HDD, RAM, Kích thước màn hình từ địa chỉ cpubenchmark.net và videocardbenchmark.net để thực hiện qui đồng về hệ tính là 100 sau đó thực hiện cộng để ra điểm và cung cấp thông tin đề xuất cho người dùng và thông báo máy tính có điểm cao nhất. Bên cạnh đó, máy tính tốt phải đi kèm giá cả cho nên dựa trên thông tin thu thập ở các web site bán hàng thì giá cũng được thu thập và tính xem một điểm tính toán là mua bằng bao nhiêu chi phí trong khoảng giá trị để người dùng có thể lựa chọn máy tính với cấu hình tốt và giá thành rẻ. Hệ thống cho phép người dùng tìm kiếm so sánh 3 laptop cùng lúc và được cung cấp thông tin bên cạnh với việc thay đổi tiêu chi động trong quá trình so sánh tùy theo người dùng bởi vì hê thống so sánh mặc định với 02 linh kiện CPU và VGA. Ngoài ra, hệ thống cho phép người dùng đề xuất máy tính mới để người quản lý hệ thống có thể đưa dữ liệu vào training cho hệ thống và cập nhật thông tin để hỗ trợ cho người sử dụng lần sau có thể tìm thấy trong hệ thống. |
|
27. Quyển sách kỳ diệu (Augmented Reality Book) (Phạm Nguyễn Bích Hiền, Trịnh Văn Vũ - Tháng 09/2014) Mô tả: Ứng dụng xây dựng chương trình trên điện thoại, table để hỗ trợ người dùng trong việc đọc sách multimedia trực tuyến với ba dạng sách là e-book, âm thanh - audio, và video cùng với việc hỗ trợ các em bé dưới 05 tuổi về các con vật chuyển động có tương tác thông qua vouforia. Hệ thống hỗ trợ cho người sử dụng quản lý thời gian đọc sách của con cái họ qua việc lên lịch và giới hạn thời gian đọc sách cùng với mật khẩu bậc 02. Bên cạnh đó, hệ thống cũng hỗ trợ người dùng tracking được các nội dung sách đã đọc, nghe và xem để khi xem lại hệ thống sẽ tiếp tục từ lần cuối cùng họ đã xem. Hệ thống áp dụng công nghệ thực tại ảo để áp dụng sự thuận lợi cho người dùng thông qua thiết bị di động. Hê thống cũng cấp một phiên bản web sử dụng AR toolkits để dành cho người dùng có thể nhận dạng thông qua web-cam |
|
26. Đề xuất chi tiêu hợp lý (Reasonable Spending Suggestion) (Nguyễn Phan Anh, Trần Đỗ Phong - Tháng 09/2014) Mô tả: Ứng dụng xây dựng chương trình hỗ trợ người dùng trong việc quản lý chi tiêu hàng tháng dựa trên các khoảng thu nhập và kế hoạch đã được đề ra trong tháng trước đó. Ứng dụng cũng hỗ trợ người dùng trong việc đề xuất mua các sản phẩm theo thứ tự ưu tiên về chi phí họ đang có dựa trên các sản phẩm người sử dụng mong muốn được có. Ứng dụng đề xuất kế hoạch trong tháng tiếp theo cho người dùng và tạo sự tiện ích nhập liệu cho người dùng một cách hợp lý nhất và đề xuất phù hợp cùng với sự thông báo cho người dùng khi điều kiện thỏa thông qua email và tin nhắn. Ứng dụng hỗ trợ trên cả ứng dụng web và di động sử dụng android |
|
25. Xác định các biển báo trên đường dự định đi qua (Traffic Signs on your expected road) (Trần Thái Mạnh, Hỗ Hữu Huân, Nguyễn Thị Thùy Linh - Tháng 04/2014) Mô tả: Ứng dụng xây dựng hỗ trợ người dùng đi xe hơi có thể biết được trên lộ trình họ đi qua có những biển báo giao thông và thông tin gồm những gì và để xuất đường đi cho họ nếu có biển báo cấm trong trường hợp bất thường. Hệ thống còn cho người dùng biết được trạm xăng trên đường đi ở cùng chiều hay trái chiều, các trạm ATM cụ thể của một ngân hàng cùng chiều hay ngược chiều, các trạm xe buýt với nơi đến và số xe cụ thể để họ có thể di chuyển thuận lợi. Hệ thống parsing thông tin từ biển báo của Sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với google API và thuật toán tính đường cùng chiều hay ngược chiều để đề xuất cho người dùng. Ngoài ra, người dùng có thể để xuất cập nhật thông tin chính xác cho hệ thống. Ứng dụng hỗ trợ cho cả web và điện thoại di động sử dụng android |
|
24. Tiện ích khi đi siêu thị (Super Markets’ Utilities) (Nguyễn Nhật Hoàng, Nguyễn Hoàng Huy, Võ Đình Văn - Tháng 04/2014) Mô tả: Ứng dụng xây dựng bộ công cụ cho phép vẽ trực tiếp toàn bộ siêu thị và mapping sản phẩm của siêu thị đó trên các kệ và các thùng trong bản đồ siêu thị. Sau đó, ứng dụng cho phép người sử dụng tìm đường đi trong siêu thị với các sản phẩm mình cần mua. Hơn thế nữa, ứng dụng cho phép người dùng tìm kiếm đường đi tối ưu dựa trên danh sách sản phẩm mà họ muốn mua trong siêu thị và lưu lịch sử đi chợ của họ để họ có thể tìm kiếm đường đi trên nhiều siêu thị khác nhau mà họ muốn mua. Ứng dụng làm giảm bớt thời gian của họ trong lúc đi siêu thị và ở các siêu thị xa lạ. Ứng dụng hỗ trợ giao diện trên nền web cho cả browser ở desktop lẫn điện thoại smart phone |
|
23. Nhận dạng biển báo giao thông và tìm hiểu các thông tin về biển báo để học tập (The Traffic Sign Recognition and Training) (Mai Văn Tân, Bùi Việt Phong - Tháng 04/2014) Mô tả: Ứng dụng xây dựng việc nhận dạng biển báo giao thông qua chụp hình trên điện thoại hay đưa hình ảnh chụp lên trang web. Ứng dụng sẽ cung cấp cho người dùng biển báo này là gì và các thông tin có liên quan. Hệ thống thực hiện việc thu thập các biển báo trainning trợ thành hệ thống dữ liệu cho cho phép nhận dạng hình ảnh trực tiếp khi người sử dụng chụp ảnh hay upload ảnh thông qua các đặc tính hình ảnh đã được chuyển đổi thành dạng không có màu sắc để áp dụng thuật giải nhận dạng trên dữ liệu đã được trainning. Ngoài ra, hệ thống còn hỗ trợ người quản lý hệ thống trainning những biển báo mới và chưa nhận dạng để tăng tính hiệu quả cho người dùng vào những lần tiếp theo. Hệ thống hộ trợ 02 phiên bản web và android cho người dùng. Trên android,hệ thống hỗ trợ việc nhận dạng với đề xuất lựa chọn khung hình tốt nhất cho người dùng, tiền xử lý hình ảnh để gọi service đưa kết quả tốt nhất cho người sử dụng |
|
22. Mua sắm thông minh (Smart Buy) (Đoàn Hồ Anh Triết, Đặng Hữu Hoàng, Trần Trung Dũng - Tháng 04/2014) Mô tả: Ứng dụng xây dựng việc hỗ trợ cho các bà nội trợ việc tìm kiếm các thực phẩm phục vụ cho bữa ăn hàng ngày thông qua xác định các chợ mà trên đường họ đi qua để họ có thể mua một cách thuận tiện nhất. Hệ thống lấy thông tin các chợ trên thành phố Hồ Chí Minh kết hợp lấy thông tin giá của các thực phẩm từ trang web của chợ đầu mối và các chợ đã có trong danh sách. Từ các dữ liệu này đưa vào hệ thống để hỗ trợ người dùng tìm kiếm các thực phẩm họ cần mua thông qua đường đi từ nhà đến chỗ làm hay đường đi do người dùng định nghĩa để đề xuất cho người dùng. Ứng dụng thực hiện áp dụng thuật toán để tìm đường đi tối ưu số lượng chợ ít nhất kết hợp với đơn giá sản phẩm cho phù hợp với người dùng. Sản phẩm hỗ trợ trên cả 02 phiên bản web và điện thoại di dộng sử dụng Android |
|
21. Hệ thống quản lý thông tin để chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em cho một trạm y tế (Information System for the health care of mothers and their children in the clinic) (Nguyễn Quốc Bảo, Trần Hữu Khánh, Nguyễn Quốc Vương - Tháng 12/2013) Mô tả: Ứng dụng xây dựng hỗ trợ phòng y tế tại một phường xã quản lý thông tin về tiêm chủng cho trẻ em sơ sinh dưới 2 tuổi với 6 mũi tiêm theo qui định của nhà nước. Hệ thống hỗ trợ nhắc thông tin của trẻ với cha mẹ về lịch chích ngừa định kỳ hàng tháng, cụ thể trước ngày chích và trong ngày chích thông qua SMS và email sử dụng Google Calendar. Ngoài ra, ứng dụng còn dùng giao diện web dành cho người sử dụng cập nhật thông tin của con em mình, lịch chích ngừa, tiến độ chích và quản lý triệu chứng sau khi chích ngừa. Hệ thống hỗ trợ cán bộ y tế về số lượng mũi vaccine các loại trong từng tháng, lịch chích dự kiến, thống kê tình trạng phát triển của trẻ. Ngoài ra, hệ thống cung cấp cơ chế tạo sự kiện cho các nhóm phụ nữ theo độ tuổi để chắm sóc sức khỏe và đăng ký cùng với nhắc thông tin qua SMS. |
|
20. Hệ thống hỗ trợ công tác tuyển sinh đại học (The University entrance system) (Nguyễn Đình Thanh, Hoàng Trọng Khánh - Tháng 12/2013) Mô tả: Ứng dụng xây dựng hỗ trợ phòng công tác tuyển sinh hỗ trợ công tác tuyển sinh đại học hàng năm. Hệ thống cho phép lấy thông tin của các thí sinh dự thi đại học từ tập tin excel. Sau đó, hệ thống sẽ lấy điểm kết quả thi của sinh viên từ các website cung cấp điểm bằng cách xây dựng bộ parser. Từ đó hệ thống cho phép người sử dụng tạo ra các bộ lọc để tìm kiếm các sinh viên tiềm năng để mời họ tham gia tư vấn và thi vào trường sau các đợt tuyển sinh chính thức kết thúc. Hệ thống cung cấp chức năng đặt tư vấn trực tiếp thông qua webcam hay camera của các thiết bị di động với tư vấn viên. Trong quá trình tư vấn, toàn bộ thông tin dưới dạng text và voice đều được ghi nhận và đưa vào hệ thống để manager đánh giá khả năng tư vấn của tư vấn viên. Bên cạnh đó, hệ thống cung cấp cho manager cơ chể lập lịch tự động và phân công tư vấn viên để tiếp nhận tư vấn viên của sinh viên hay những người quan tâm đến trường. Cuối cùng, khi đã là sinh viên thi tuyển đầu vào của trường thi hệ thống cung cấp cơ chế cho phép notify cho sinh viên các sự kiện quan trọng như ngày thi địa điểm thi sử dụng Google Calendar, Google API, SMS và email. |
|
19. Dịch vụ xây dựng và trang trí nhà cửa (The reliable decoration and construction services) (Hà Minh Thanh, Nguyễn Huy Hưng, Phan Ngọc Trầm - Tháng 12/2013) Mô tả: Ứng dụng xây dựng hỗ trợ công ty thiết kế xây dựng và trang trí nội thất hỗ trợ khách hàng xem trực tiếp bản vẽ online mà không cần đến công ty kết hợp với việc đặt hàng online và giao dịch trực tiếp. Hệ thống cho phép khách hàng đăng ký dịch vụ xây dựng và trang trí nhà cửa. Hệ thống quản lý và tracking quá trình từ đầu cho đến khi bản vẽ hoàn tất và cho phép khách hàng review trực tiếp bản vẽ 3D thông qua website của công ty. Hệ thống áp dụng và modify framework SweetHome 3D để tạo sự thuận lợi cho khách hàng và chi tiết về các thành phần chi phí giá ước lương cho phần trang trí nội thất |
|
18. Hệ thống hỗ trợ điểm danh sử dụng thiết bị di động (The roll system using mobile device) (Phạm Huy Hoàng, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Quốc Huy - Tháng 12/2013) Mô tả: Ứng dụng xây dựng kết hợp với thiết bị di động nhằm hỗ trợ cho giảng viên hay người xem thi điểm danh sinh viên có mặt trong lớp, áp dụng cho phòng có kích thước nhỏ chứa từ 25 đến 30 sinh viên. Hệ thống sử dụng thuật toán nhận dạng khuôn mặt và tối ưu để cho kết quả với tỷ lệ chính xác cao. Hệ thống cho phép cập nhật thông tin lịch giảng dạy của giảng viên thông qua Google Calendar API và cơ chế điểm danh trên các thiết bị di động offline và online để sau đó đồng bộ về server sử dụng các web services. Hệ thống cũng áp dụng các policies cho việc áp dụng điểm danh tuân thủ thời gian kết hợp với giảng viên trong quá trình giảng dạy và điểm danh. Hệ thống hỗ trợ thành phần training dạy cho máy học để tăng tỷ lệ chính xác khi nhận dạng theo thời gian. |
|
17. Hệ thống dịch vụ giao hàng và nhận chi phí của các bưu cục (Post-office delivery service system) (Trần Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Thanh Hải, Cheng Gia Cường, Nguyễn Anh Tuấn - Tháng 09/2013) Mô tả: Ứng dụng xây dựng để áp dụng cho các bưu cục cho việc giao nhận hàng. Qui trình thể hiện người dùng muốn gửi hàng cho ai đó hay muốn nhờ thu nhận hàng giúp, họ sẽ đăng ký trên hệ thống, trả phi vận chuyển. Sau đó, nhân viên bưu cục xác định việc gửi nhận hàng và phân công cho bưu tá đi nhận hàng (hệ thống đề xuất và lựa chọn bưu tá). Bưu tá nhận thông tin và xác nhận thông qua điện thoại di động (nếu không nhận và phản hồi, hệ thống sẽ lựa chọn người khác). Bưu tá đến nơi nhận hàng, nhận hàng và yêu cầu khách hàng ký xác nhận thông qua ứng dụng trên smart phone, và thông tin được cập nhật về hệ thống. Bưu tá đưa hàng đến người gửi nếu khoảng cách gần hay đem về bưu cục nếu khoảng cách xa (Bưu cục sẽ tiếp tục phân công bưu tá để giao hàng). Họ đem tới người gửi giao hàng nhận tiền và yêu cầu khách hàng ký xác nhận trên ứng dụng trong thiết bị. Bưu tá đem tiền về nộp bưu cục để người quản lý kết thúc hồ sơ. Ứng dụng sử dụng C# . Net framework cùng với Android cùng với cơ chế xử lý real time. Ngoài ra, hệ thống hỗ trợ cơ chế để cho phép người gửi và nhận lẫn nhà quản lý biết được tình trạng gói hàng thông qua web site hay thông quá các ứng dụng nằm trên smartphone |
|
16. Hệ thống hướng dẫn đường đi trong một tổ chức (Directions in Organization System) (Tô Thiện - Tháng 09/2013) Mô tả: Ứng dụng cho phép người quản trị vẽ các bảng đồ đơn giản trên mặt phẳng 2D để xác định các vị trí trong tòa nhà. Sau đó, người quản lý hệ thống thực hiện lên lịch và duyệt lịch để đăng ký phòng. Hệ thống hỗ trợ người dùng tìm kiếm đường đi trong tổ chức với việc xác định vị trí đang đứng để từ đó đưa ra hướng đi hợp lý nhất cho người dùng trên bảng đồ 2D và định hướng đường đi. Người dùng chỉ cần nhập vào tên phòng hay tên người đăng ký phòng theo lịch thì hệ thống sẽ hỗ trợ định hướng tìm đường như trên ứng dụng googleMap. Hệ thống sử dụng SVG kết hợp javascripts và làm simulator cho một bệnh viện |
|
15. Cung cấp sản phẩm yêu thích cho người hâm mộ thể thao (Favorite products for sports’ fans) (Nguyễn Phước Bội Trân, Cao Ngọc Ưng, Lê Phan Khoa, Trần Quốc Dũng - Tháng 09/2013) Mô tả: Ứng dụng cho phép người quản lý cửa hàng đem sản phẩm thể thao từ các câu lạc bộ nổi tiếng đem về hệ thống. Sau đó, các nhà quản lý sẽ lựa chọn sản phẩm và công bố lên cho người dùng lựa chọn để mua và cửa hàng sẽ giao tận nơi. Hệ thống sử dụng bổ parser để JSoup và Selenium để mining dữ liệu trên website kết hợp với J2EE/JavaEE để quản lý qui trình mua bán sản phẩm từ lúc đặt hàng đến lúc giao hàng hoàn tất thông qua email, sms và quá trình tracking trạng thái cho khách hàng. Ngoài ra, hệ thống hộ trợ cơ chế xử lý realtime và thống kê để hỗ trợ người quản lý cửa hang |
|
14. Trường học trực tuyến (Online school) (Tăng Hải Ngọc Sơn, Nguyễn Gia Trung, Lê Tuấn Khôi - Tháng 09/2013) Mô tả: Ứng dụng cho phép instructor tạo ra các lớp học để người học đăng ký học và trả phí. Đến các giờ học instructor giao tiếp trực tiếp thông qua hệ thống xử dụng webcam và voice để học trực tuyến. Sinh viên có thể phát biểu thông qua sự cho phép của giảng viên và giảng viên sẽ giảng bài trực tiếp với các slide, bảng đen trực tiếp như lớp học thật. Công nghệ được áp dụng đó là WebCRT |
|
13. Ứng dụng đặt chỗ trên xe buýt di chuyển đường dài (Long Travel Bus Reservation) (Nguyễn Sơn Trường, Nguyễn Lương Hải, Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Thị Bích Trâm - Tháng 05/2013) Mô tả: Ứng dụng sử dụng web cho phép người dùng đặt tuyến xe buýt đường dài theo từng chặn để tránh giảm tải cho các bến xe trong ngày áp lực cao như lễ tết. Ứng dụng cho phép người dùng chọn ghế ngồi, thanh toán trực tiếp, hủy vé trong khoảng thời gian qui định, chọn lộ trình và thời gian phù hợp để đặt vé. |
|
12. Định hướng đường về nhà (Home Route Suggestion) (Phạm Lê Tấn Đạt, Đoàn Nam Trực, Nguyễn Ngọc Hoàng Nam, Huỳnh Dư Hữu Thịnh - Tháng 05/2013) Mô tả: Ứng dụng sử dụng web và application trên android để hỗ trợ người sử dụng báo kẹt cho hệ thống và cũng thông qua web và ứng dụng người dùng có thể tìm đường về nhà thông qua web hay application trên android để tránh các điểm kẹt để đi từ điểm họ đang đứng trên đường đến điểm họ mong muốn như nhà, đón bé, siêu thị, ... |
|
11. Quản lý hệ thống xe buýt và định hướng lộ trình cho người đi xe buýt (Bus Number and Route Suggestion and Management) (Nguyễn Phan Quang Nhật, Lê Viết Vĩnh, Đoàn Xuân Quang - Tháng 05/2013) Mô tả: Parsing trang web của sở giao thông công chánh thành phố hcm http://www.buyttphcm.com.vn để lấy và cập nhật các thông tin chuyến xe, trạm chờ vào hệ thống. Từ đó cho phép người dung tìm đường đi và các trạm xe buýt giữa 02 điểm, từ 3 đến 4 điểm theo nhiều tiêu chí như đường đi tốt nhất, đường đi ngắn nhất, giá rẻ nhất, .... Ngoài ra, cho phép người dung sử dụng ứng dụng trên application trên nền Android. Dự án hoàn tất được host tại địa chỉ http://test.kieutrongkhanh.net |
|
10. Ứng dụng Kinect cho dịch vụ y tế như vật lý trị liệu, hướng dẫn người khuyết tật (Kinect for health service as physiotherapy or people with disabilities) (Đặng Trần Quốc Bảo, Nhâm Cung Định, Trần Khánh Duy, Nguyễn Võ Minh Khôi - Tháng 12/2012) Mô tả: Nghiên cứu thiết bị Kinect và áp dụng thiết bị vào việc xây dựng ứng dụng cho phép hỗ trợ bệnh nhân trong tập vật lý trị liệu nhằm giảm bớt chi phí và thời gian. Hỗ trợ bệnh nhân có thể tập tại nơi gần nhà với thiết bị có sẵn và người hỗ trợ thông qua thiết bị. Áp dụng Kinect kết hợp .NET framework để xây dựng bài tập với mức độ - level khác nhau để hỗ trợ người tập thực hiện từng bước và hệ thống thông báo kết quả với mức độ khác nhau trên từng bộ phận |
|
9. Hệ thống giao thức ăn nhanh (Fast Food Delivery System) (Huỳnh Thành Tâm, Phạm Viết Phú, Nguyễn Văn Long, Huyền Tôn Nữ Uyên Thư - Tháng 12/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng hệ thống giao thức ứng nhanh kết hợp giữa website và điện thoại di động sử dụng android. Website hỗ trợ người dùng đặt hàng và chuỗi cửa hàng buôn bán thức ăn nhanh quản lý quá trình thực hiện giao dịch. Ứng dụng web giúp xác định vị trí cửa hàng sẽ giao thức ăn nhanh, nhân viên nào sẽ giao thức ăn, hay từ chối việc giao nhận thực ăn, hỗ trợ người quản lý cửa hàng thực hiện quản lý và theo dõi quá trình làm việc. Ứng dụng trên web sẽ thông báo – notify cho người giao hàng thông qua thiết bị di động sử dụng android và người giao hàng sẽ sử dụng trên thiết bị di động để thực hiện qui trình giao nhận thức ăn hay từ chối giao nhận. Hệ thống còn thực hiện việc xác định vị trí để mở thêm cửa hàng mới, vị trí giao nhận hàng, các nhân viên giao hàng, theo dõi đơn hàng trong quá trình chuyển giao, xác định ví trị giao hàng, .... Áp dụng mô hình J2EE/JavaEE kết hợp với android |
|
8. Tổng hợp bảng điểm học tập và quản lý bản tin phụ huynh (Synthesize the Academic Transcripts and Parent Relationship Management) (Hoàng Dương Nhật Phi, Võ Đông Tuấn Đạt, Nguyễn Tuấn Hải - Tháng 12/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng mở rộng từ đề tài Tổng hợp và xử lý điểm thành phần của các môn học. Ứng dụng thực hiện thống kê kết quả học tập, thực hiện liên lạc và hỗ trợ công việc hỗ trợ sinh viên và phụ huynh, ....Áp dụng J2EE/JavaEE kết hợp với xử lý Excel |
|
7. Quản lý chuỗi cửa hàng kinh doanh xăng dầu (Petroleum Chain Store Management) (Nguyễn Thành Tính, Nguyễn Bá Đình, Hứa Trọng Bình, Huỳnh Thị Tố My - Tháng 12/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng quản lý chuỗi cửa hàng xăng dầu với các chi nhánh và trung tâm quản lý. Đế tạo tính tức thời cho việc buôn bán xăng dầu tại một chi nhánh – bán xăng theo hợp đồng của công ty hay khách hàng mua xăng theo dạng sỹ theo thời gian, các trung tâm sẽ có DB riêng và ứng dụng riêng. Định kỳ thời gian sẽ đồng bộ dữ liệu về số liệu liên quan đến kinh doanh lên trung tâm, và trung tâm cũng định kỳ thời gian sẽ đồng bộ dữ liệu của các công ty ký kết hợp đồng cho các chi nhánh .Áp dụng mô hình Client Server cho các chi nhánh và đồng bộ dữ liệu dưới nền của DB. Áp dụng mô hình đồng bộ dữ liệu dưới nền của MS. SQL Server khi có sự thay đổi log file của server chi nhánh và ngược lại từ server trung tâm. Hệ thống thực hiện đồng bộ dữ liệu hai chiều để đảm bảo dữ liệu luôn có sẵn khi cần truy vấn. Công nghệ áp dụng .NET framework |
|
6. Website tổng hợp và so sánh giá của các siêu thị điện tử và thực phẩm (Synthesize and compare the prices of electronic supermarket or food market website) (Nguyễn Anh Khoa, Nguyễn Nguyện, Lương Thông Đạt - Tháng 08/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng thực hiện inspection các website về siêu thị điện tử nổi tiếng để xây dựng bộ parser chuẩn tự động trên nền tảng xml schema để từ schema này thực hiện lấy toàn bộ dữ liệu về hang hóa và thực hiện so sánh để lưu trữ. Hệ thống giúp người sử dụng có thể tìm giá rẻ và nơi để mua hang trực tuyến mà không cần tốn thời gian để tìm kiếm .Áp dụng J2EE/JavaEE, xây dựng mô hình switch DB để tăng hiệu suất trong sử dụng. Bên cạnh đó, thực hiện áp dụng việc nắn dữ liệu sau khi thu thập, xử lý chuỗi trong quá trình tìm kiếm để khử độ sai sót trong quá trình lưu trữ (khử noise) |
|
5. Quản lý thời khóa biểu của các lớp học và thời gian giảng dạy cho các giảng viên (Management classes' timetable and teaching sessions for instructors) (Lý Hồng Nhật, Phạm Thanh Liêm, Nguyễn Hữu Hải, Huỳnh Kim Phúc - Tháng 08/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng để quản lý khóa biểu của các lớp học và thời gian giảng dạy của các giảng viên để có thế xếp lịch giờ học, tính toán thù lao từ các thông tin của các tập tin Excel chứa đựng thông tin về phân công chuyên môn, thời gian tổ chức lớp học. Dựa trên lưu trữ sau khi phân tích và chuyển đổi các tập tin Excel, thực hiện đưa ra các việc kiểm tra trùng, và phân công thời gian biểu cho phù hợp và thực hiện việc tính toán thù lao, tra cứu giờ dạy cho giảng viên, thay đổi lịch dạy, ....Áp dụng J2EE/JavaEE kết hợp với xử lý Excel |
|
4. Tổng hợp và xử lý điểm thành phần của các môn học (Synthesize and Process Course's components) (Mai Phước An, Dương Triệu Hoàng Quy, Vương Kim Long, Trương Đức Thắng - Tháng 08/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng để quản lý điểm thành phần của các sinh viên theo từng môn học từ các biểu mẫu điểm từ file Excel. Dựa trên lưu trữ sau khi phân tích và chuyển đổi các tập tin Excel, thực hiện đưa ra các kết quả đánh giá của sinh viên và các báo biểu thống kê cần thiết cho qui trình quản lý đào tạo như bảng điểm tổng kết, thống kê các kỳ thi, bảng điểm học kỳ, thống kê tìm kiếm sinh viên, ....Áp dụng J2EE/JavaEE kết hợp với xử lý Excel |
|
3. Lập Lịch cho các Kỳ thi (Exams Scheduling) (Nguyễn Anh Duy, Đồng Quang Thanh, Cao Minh Hiền, Nguyễn Thị Tư - Tháng 08/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng để lập lịch cho các kỳ thi của các môn học theo từng Block từ lịch dự kiến và danh sách sinh viên tham gia môn học, danh sách sinh viên vi phạm được lưu trữ trên tập tin Excel. Ứng dụng tạo ra lịch thi cho các kỳ thi, danh sách sử dụng phòng, danh sách vi phạm qui chế thi, danh sách thi, danh sách trùng môn học, .... Áp dụng J2EE/JavaEE kết hợp với xử lý Excel |
|
2. Quản lý quá trình đạo tạo của sinh viên trường ĐH FPT (Management training process of FPT University students) (Nguyễn Huỳnh Long, Trần Minh Trực, Phạm Duy Khương, Nguyễn Anh Tuấn - Tháng 05/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng để quản lý điểm tổng kết của các sinh viên theo từng môn học từ các biểu mẫu điểm từ file Excel. Dựa trên lưu trữ sau khi phân tích và chuyển đổi các tập tin Excel, thực hiện đưa ra các kết quả đánh giá của sinh viên và các báo biểu thống kê cần thiết cho qui trình quản lý đào tạo. Áp dụng .NET Framework và MVC kết hợp với xử lý Excel |
|
1. Quản lý nhân sự - Phần quan trọng là đánh giá hiệu suất làm việc của công ty làm phần mềm (Human resource Management – Overall rating work performance) (Trần Du Hòa Bình, Ông Thạnh Học, Nguyễn Hùng Minh, Lý Thiện Nhân - Tháng 05/2012) Mô tả: Xây dựng ứng dụng để quản lý nhân sự của các nhân viên trong công ty phần mềm và đánh giá hiệu suất làm việc qua các tiêu chí được manager định nghĩa theo từng thời điểm. Áp dụng J2EE/JavaEE kết hợp với xử lý Excel |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét