CAPSTONE PROJECT TOPIC
To be continue ….
105. Implement a CANBUS system for guaranteed delivery
(Triển khai hệ thống CANBUS cho mô hình giao hàng có đảm bảo) (Nguyễn Hoàng Bá
Khánh, Nguyễn Phúc Hậu, Đinh Đức Dương, Nguyễn Chính Nghĩa - Tháng 12/2020) – Ứng
dụng được đồng hướng dẫn với Đoàn Nguyễn Thành Hòa – NCS
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/03/topic-implement-canbus-system-for.html
Mô tả Ứng dụng được phát triển dựa yêu cầu xây dựng hệ thống
tracking địa điểm và tốc độ di chuyển thực tế của người shipper sử dụng xe máy
để giao hàng. Hệ thống thực hiện xây dựng một mạch nhúng sử dụng mạch arduino kết
hợp các thành phần điện tử gắn với các xe gắn máy có cảm biến hay FI để lấy vận
tốc và vị trí cụ thể của xe gắn máy gửi về hệ thống. Hệ thống sẽ xác định khoảng
cách, vận tốc, vị trí và thời gian giao hàng để thông báo đến khách hàng. Các
thông tin giao hàng và qui trình giao hàng được lưu trữ thông tin sử dụng block
chain. Người shipper sử dụng ứng dụng mobile để xác định đơn hàng được giao.
Người dùng sử dụng mobile app để xac định thông tin về đơn hàng sẽ được giao. Hệ
thống thực hiện việc phân lịch, cụm phân phối đơn hàng đến các shipper để thực
hiện. Hệ thống xây dựng cung cấp ứng dụng
dành web dành cho người giám sát và phân lịch điều phối, một mạch nhúng gắn vào
các xe máy giao hàng, các ứng dụng mobile dành cho shipper và khách hàng, các
API và service được xây dựng để hỗ trợ các hệ thống kết nối độc lập platform. Ứng dụng thực hiện được các chức năng như sau: Hệ thống lên
lịch phân chia đơn hàng cho các shipper ; Nhân viên có thể điều phối trực tiếp các đơn hàng đặt
biệt ; Shipper thực
hiện giao hàng và các tiến độ giao hàng được xác nhận và thông báo tới khách
hàng ; Hệ thống đón
nhận thông tin từ mạch nhúng và phân tích xử lý để thông báo đến khách hàng ; Khách hàng có thể xem thông tin đơn hàng
và các thông tin có liên quan ; Hệ thống lưu trữ thông tin giao dịch đơn hàng sử dụng
block chain. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế
trong việc xây dựng mạch nhúng, phân tích dữ liệu thực nghiệm để cải tiến hệ thống
từ đó dựa trên kết quả kết xuất để đưa ra các thông báo hay gợi ý phù hợp … Ứng
dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà
không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng
dụng Web, mạch nhúng, bảo toàn dữ liệu sử dụng block chain, sử dụng các api và
services để cung cấp cho các thành phần consumer độc lập ….
104. Go to the supermarket helping you (Ứng dụng đi chợ giúp) (Lê Hoàng
Hiệp, Nguyễn Trúc Đông Phương, Phan Công Bình - Tháng 12/2020)
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/03/topic-go-to-supermarket-helping-you-ung.html
Mô Ứng dụng được phát triển dựa yêu cầu thực tế về việc cần
hỗ trợ đi chợ thuê - ở đây là siêu thị dành cho những người bận rộn trong công
việc và cần đi chợ và chế biến đồ ăn tại thời điểm sau khi họ về nhà sau một
ngày làm việc mệt nhọc. Ứng dụng được xây dựng dựa trên việc triển khai cho một
tổ chức thực hiện việc đi chợ giúp cho người dùng. Tổ chức đó sẽ thực hiện liên
kết với các shipper để thực hiện công việc này. Hệ thống cho phép thu thập và
liên kết với các siêu thị và các danh mục sản phẩm của các chi nhánh của siêu
thị đó. Người sử dụng có thể chọn lựa sản phẩm cần mua và siêu thị cần mua hàng
để đặt hàng cho hệ thống cùng với việc xác định thời gian giao hàng. Hệ thống sẽ
tiếp nhận yêu cầu sau đó thực hiện deliver đến shipper với thời gian ước tính
trước thời gian giao hàng cộng với thời gian đi chợ và thời gian đưa hàng từ
siêu thị sau khi thanh toán đến tới khách hàng. Hệ thống yêu cầu tất cả việc
thanh toán phải thực hiện thông qua các ví điện tử. Hệ thống hỗ trợ việc
shipper có thể nhận được 02 đơn hàng nếu người shipper đang trên đường tới siêu
thị hay đang ở siêu thị mua đơn hàng 01. Ngoài ra, hệ thống cho phép người
shipper tiếp tục đón nhận đơn hàng tiếp theo trước khi giao đơn hàng đến cho
khách hàng. Hệ thống cho phép người vận hành hệ thống điều phối shipper thay thế
nếu trên đường giao của đơn hàng có sự cố dựa trên vị trí của các shipper và
tình trạng đơn hàng. Hệ thống xây dựng cung cấp ứng dụng dành cho người dùng và
shipper sử dụng thiết bị di động – điện thoại, hệ thống giám sát dành cho nhân
viên của tổ chức sử dụng ứng dụng web kết hợp với các API tạo ra các schedule
và queue để thực hiện cơ chế phân lịch cùng cơ chế xác định shipper giao hàng. Ứng dụng thực hiện được các chức năng như sau: Khách hàng
đăng ký tài khoản và xác định siêu thị mặc định là thông tin yêu cầu bắt buộc
trong profile; Khách hàng lựa chọn thức ăn và đặt hàng, xác định thời gian giao
hàng và thanh toán; Hệ thống tiếp nhận đơn hàng và đưa vào hàng đợi và lên lịch
để phân loại và tính toán dựa trên policy và deliver đến các shipper ở gần siêu
thị; Shipper đón nhận đơn hàng và thực hiện đi siêu thị, mua hàng, thanh toán
và giao hàng; Hệ thống sẽ thực hiện thông báo tình trạng theo tình hình thực hiện
của shipper lên nhóm điều hành và khách hàng; Hệ thống hỗ trợ việc đón nhận nhiều
hơn một đơn hàng (hiện nay là hệ thống hiện thực 02 đơn hàng) trước khi việc
thanh toán hoàn tất tại siêu thị; Hệ thống hỗ trợ việc shipper đón nhận đơn
hàng mới trước khi giao hàng cho khách hàng và khoảng cách phù hợp giao hàng
theo cấu hình thiết lập; Hệ thống sẽ ghi nhận transaction để hoàn tất đơn hàng;
Để đảm bảo đơn hàng được hoàn tất trong mọi tình huống, hệ thống hỗ trợ cơ chế
cho nhân viên điều phối thực hiện thay thế shipper khác nếu trong quá trình
giao phát sinh những trường hợp bất khả thi dựa trên vị trí của các shipper và
tình trạng đơn hàng. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế,
phân tích dữ liệu thu thập (excel, dữ liệu cào, …) để đưa ra gợi ý phù hợp. Ứng
dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà
không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng
dụng Web, mobile application, sử dụng các api và services để cung cấp cho các
thành phần consumer độc lập …
103. Detect traffic violations on the road through a
surveillance camera (Phát hiện vi phạm giao thông đường bộ thông qua camera
giám sát) (Lưu Vịnh, Phạm Ngọc Thư, Lương Trịnh Nhật Danh, Nguyễn Đình Chiến -
Tháng 12/2020) – Ứng dụng được đồng hướng dẫn với Đoàn Nguyễn Thành Hòa – NCS
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/02/topic-detect-traffic-violations-on-road.html
Mô tả Ứng dụng được phát triển dựa yêu cầu xây dựng hệ thống phát
hiện các vi phạm giao thông như không đội mũ bảo hiểm, lấn làn xe, vượt đèn đỏ,
đậu lấn làn khi vượt đèn đỏ. Hệ thống sử dụng các cặp camera Ip đặt tại đầu ngã
tư đối diện của các con đường cần detect. Hệ thống đang xây dựng thực nghiệm
trên con đường có 02 làn xe 02 chiều. Hệ thống cho phép streaming dữ liệu từ
camera Ip sau đó thực hiện detect và phân loại các trường hợp vi phạm và lưu trự
trong hệ thống. Người có chức năng sẽ được thông báo về các trạng thái xử lý để
từ đó xác nhận các trường hợp vi phạm và xuất ra các giấy phạt cùng với phân loại
các trường hợp nhiễu để thu thập cải thiện nâng tính chính xác của hệ thống. Hệ
thống xây dựng cung cấp ứng dụng dành web dành cho người giám sát và phân loại
các trường hợp lỗi, sử dụng camera IP và machine learning để nhận dạng các trường
hợp vi phạm đã nêu trên cùng với bảng số xe, các API và service được xây dựng để
hỗ trợ các hệ thống kết nối độc lập platform. Ứng dụng thực hiện được các chức
năng như sau: Hệ thống quản lý các cặp camera Ip trên các con đường; Nhân viên
thiết lập các camera Ip vào hệ thống; Camera Ip Streaming đưa dữ liệu vào hệ thống;
Hệ thống đón nhận thông tin phân tích nhận dạng và phân loại thành các dạng vi
phạm để lưu trữ; Hệ thống thông báo cho nhân viên để duyệt xác định các trượng
hợp vi phạm để xuất ra các giấy phạt tương ứng; Nhân viên có thể xác định các
trường hợp nhiễu để có thể thông báo cho thành phần training để nâng cao tính
chính xác của hệ thống; … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế và triển
khai thực nghiệm trên mô hình đường 02 luồng 02 chiều, phân tích dữ liệu thực
nghiệm để cải tiến hệ thống từ đó dựa trên kết quả kết xuất để đưa ra các thông
báo hay gợi ý phù hợp … Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động
với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng
xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, camera Ip và machine learning để nhận
dạng và xử lý hình ảnh đưa ra các trường hợp vi phạm, sử dụng các api và
services để cung cấp cho các thành phần consumer độc lập … Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể
chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng.
102. Employee Status Monitoring System (Ứng Dụng Theo
Dõi Trạng Thái Làm Việc Của Nhân Viên) (Nguyễn Hiếu Liêm, Lê Nguyễn An Khang - Tháng
12/2020) – Ứng dụng được đồng hướn dẫn với Đoàn Nguyễn Thành Hòa – NCS
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/03/topic-employee-status-monitoring-system.html
Mô tả Ứng dụng được phát triển dựa yêu cầu về việc xác định
tinh thần và thái độ làm việc của nhân viên tiếp xúc khách hàng real time để đảm
bảo có thể nhắc nhở nhân viên điều chỉnh hành vi và bên cạnh đó thông báo cho
người quản lý nếu tình trạng thái độ tiếp xúc không đúng mực diễn ra nhiều hơn
số lần mà chính sách qui định. Hệ thống xác định việc người nhân viên rời khỏi
chỗ làm quá lâu trong quá trình làm việc. Hệ thống xác định chính xác hai cảm
xúc là vui vẻ và giận dữ thông qua camera trực tiếp hay webcam trên máy tính
người dùng sử dụng có cài đặt ứng dụng được xây dựng. Hệ thống được xây dựng để
simulator định hướng cho bankteller tiếp xúc với khách hàng và ghi nhận trạng
thái làm việc theo từng khách hàng và đưa ra các cảnh báo khi có hành vi không
hợp lệ. Ngoài ra, hệ thống cho phép người quản lý đưa ra các hành động cụ thể để
cải thiện hành vi của người nhân viên thông qua việc dừng làm việc và xem các
video để cải thiện việc giao tiếp. Hệ thống xây dựng cung cấp ứng dụng dành cho
người quản lý sử dụng ứng dụng web, các nhân viên sử dụng ứng dụng desktop để
thu thập hành vi trong suốt quá trình làm việc, các API và service được xây dựng
để hỗ trợ các hệ thống kết nối độc lập platform. Ứng dụng thực hiện được các chức
năng như sau: Nhân viên đăng nhập vào hệ thống và truy cập các phiên làm việc
khi được cho phép; Nhân viên lựa chọn khách hàng làm việc theo hàng đợi; Hệ thống
thu thập hình ảnh từ webcam của nhân viên để nhận dạng cảm xúc và đưa ra các cảnh
bảo để nhân viên thay đổi hành vi cho phù hợp; Nhân viên được cảnh báo hành vi
có thể xem lại các chứng cứ sau phiên làm việc; Hệ thống sẽ thống kê và thống
báo cho người quản lý các trường hợp vi phạm giao tiếp vượt quá sô lượng được
cho phép; Người quản lý được thực hiện các hành động như cảnh cáo, ngặn chặn
nhân viên có hành vi sai phạm không thực hiện công việc trong khoảng thời gian
nhất định; Nhân viên được đề xuất các video về hành vi để có thể xem và cải thiện
cách giao tiếp; Hệ thống thực hiện detect việc vắng mặt của nhân viên trong khoảng
thời gian thông qua webcam; …. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế,
phân tích dữ liệu để đưa ra các thông báo phù hợp … Ứng dụng xây dựng trên nền
tảng của ứng dụng Web, webcame, ứng dụng trên nền desktop, nhận dạng hình ảnh để
xác định cảm xúc, sử dụng các api và services để cung cấp cho các thành phần
consumer độc lập …
101. Parking Around Application (Ứng dụng gửi xe máy tại
bãi gửi xe) (Đặng Văn Tiến Đạt, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Hoàng Lưu Thanh Hải Nguyễn
Thanh Nhàn - Tháng 12/2020) – Ứng dụng được đồng hướng dẫn với Đoàn Nguyễn
Thành Hòa – NCS
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/02/topic-parking-around-application-ung.html
Mô tả Ứng dụng được phát triển dựa yêu cầu thực tế về xây dựng
hệ thống để thực hiện việc giữ xe máy một cách nhanh chóng ứng dụng công nghệ
và các phương tiện di động. Hệ thống xây dựng cho một tổ chức để thực hiện quản
lý việc giữ xe máy. Hệ thống cung cấp ứng dụng cho các nhân viên giữ xe giữ xe
sử dụng mobile để quét QR code từ điện thoại của người dùng kết hợp với camera
IP để chụp bảng số xe và thông qua hình ảnh để nhận dạng số xe kết hợp với các
thông tin mà người dùng đăng ký trên hệ thống thông qua mobile của người dùng.
Tất cả thông tin này được tổng hợp lưu trữ trên block-chain để làm căn cứ
check-out khi người sử dụng lấy xe. Khi người sử dụng dùng mobile application
đưa QR code cho người giữ xe quét, hệ thống sẽ thực hiện lấy thông tin lưu trữ từ
block chain để cho người giữ xe trông thấy thông qua ứng dụng trên mobile của họ
để quyết định cho xe ra. Hệ thống cung cấp cơ chế thu phi dựa trên thông tin cấu
hình của người chủ hệ thống – chủ bãi xe để áp dụng tính toán tiền giữ xe trong
từng loại xe và từng thời điểm khác nhau. Người sử dụng hệ thống nếu không sử dụng
điện thoại thông minh có thể được giữ xe thông qua thẻ NFC. Hệ thống xây dựng
cung cấp ứng dụng dành cho người gửi xe và người giữ xe sử dụng thiết bị di động
– điện thoại, hệ thống giám quản lý của tổ chức sử dụng ứng dụng web kết hợp với,
việc lưu trữ thông tin đảm bảo tính toàn vẹn sử dụng blockchain, các API và
service được xây dựng để hỗ trợ các hệ thống kết nối độc lập platform.. Ứng dụng
thực hiện được các chức năng như sau: Khách hàng đăng ký tài khoản để sử dụng; Khách
hàng đăng ký thông tin các xe cần giữ ; Người giữ xe sử dụng ứng dụng mobile để
quét QR code phát sinh từ ứng dụng của người dùng hay thẻ NFC ; Hệ thống kết hợp
camera IP để chụp hình bảng số xe, nhận dạng bảng số và đưa thông tin show cho
người giữ xe ; Thông tin được người giữ xe confirm sẽ được lưu trữ thành
blockchain ; Người giữ xe dùng ứng dụng mobile để quét QR code từ ứng dụng người
dùng hay thẻ NFC ; Hệ thống lấy thông tin từ block chain và show cho người giữ
xem xét thông tin cùng với phí giữ xe để quyết định cho xe ra ; Hệ thống quản
lý transaction và vé giữ xe trong các lượt giữ xe ; Hệ thống cho phép ghi nhận
các claim từ người giữ xe nếu có sự cố diễn ra ; …. Xây dựng qui trình dựa trên
nhu cầu thực tế, phân tích dữ liệu để đưa ra các thông báo phù hợp … Ứng dụng sử
dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần
sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng
Web, mobile application, camera IP, nhận dạng hình ảnh, sử dụng các api và
services để cung cấp cho các thành phần consumer độc lập …
101. Petite Hero – Children Management and Development
Application (Ứng dụng Hỗ trợ Quản lý và Phát triển Con) (Nguyễn Phú Hưng, Võ
Lam Trường, Lâm Lệ Dương, Âu Đức Tuấn - Tháng 12/2020) – Ứng dụng được thiết kế
giao diện UI/UX từ bên ngành đồ họa và đồng hướng dẫn với Huỳnh Phạm Ngọc Lâm
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/02/topic-petite-hero-children-management.html
Mô tả: Ứng
dụng được phát triển dựa yêu cầu thực tế về xây dựng hệ thống để có thể hỗ trợ
tracking để giám sát sự an toàn của con cái của các bậc cha mẹ thông qua đồng hồ
thông minh. Ứng dụng định hướng đến nhóm trẻ con trong độ tuổi tiểu học. Hệ thống
còn hỗ trợ việc giáo dục và nâng cáo khả năng hay khích lệ sự phát triển của trẻ
thông qua các công việc giao (task) và các hy vọng đặt cho con cái đạt được một
mục đích kỳ vọng (quest). Việc giao việc và kỳ vọng sẽ được thực hiện từ ứng dụng
điện thoại di động của cha mẹ chuyển tới đồng hồ thông minh của con cái họ. Các
đồng hồ của con cái phải được đăng ký từ ứng dụng của cha mẹ. Hệ thống cho phép
cha mẹ định nghĩa vùng an toàn cho con cái để từ đó hệ thống sẽ cảnh báo theo
thời gian khi con cái ra khỏi vùng an toàn đã định nghĩa. Trong trường hợp có sự
cố diễn ra, hệ thống cho phép cha mẹ thực hiện xem đoạn đường con cái của họ đã
đi qua trong khoảng thời gian nhất định. Hệ thống cho phép con cái hoàn thành
công viêc sử dụng smart watch để chụp bằng chứng cho cha mẹ xem. Hệ thống cho
phép cha mẹ tạo các phần thưởng cho con cái và thông báo trên smart watch. Hệ
thống cho phép smart watch cho phép show kết quả đạt được. Hệ thống có ứng dụng
cho phép quản lý license và các gói chi phí dành cho cha mẹ để cha mẹ có thể
gia hạn việc sử dụng ứng dụng. Hệ thống cho phép cha mẹ gán quyền cho các người
trợ giúp (collaborator) để cùng giám sát con họ. Hệ thống xây dựng cung cấp ứng
dụng dành cho cha mẹ và collaborator sử dụng thiết bị di động – điện thoại, hệ
thống giám quản lý license và người sử dụng của tổ chức sử dụng ứng dụng web kết
hợp với, ứng dụng cho con cái trên đồng hồ thông min – smart watch, các API và
service để xây dựng để hỗ trợ các hệ thống kết nối độc lập platform. Giao diện
của hệ thống và chức năng ứng dụng được xây dựng từ nhóm dự án của đồ họa – thiết
kế mỹ thuật (Graphic Design). Ứng dụng thực hiện được các chức năng như sau: Khách
hàng đăng ký tài khoản và xác định gói license sử dụng ; Cha mẹ xác định các
collaborator ; Cha mẹ xác định các vùng safezone cho con cái của họ ; Cha mẹ
đăng ký danh sách thiết bị smart watch cho con cái họ ; Cha mẹ và collaborator
đón nhận các cảnh báo khi các con được đăng ký nằm ngoài vùng safe zone ; Cha mẹ
có thể xem lộ trình di chuyển của con cái trong trường hợp khẩn cấp ; Cha mẹ có
thể gán task và quest cho con cái họ ; Cha mẹ có thể xem kết quả thực hiện task
của con cái và đưa các phần thưởng thích hợp ; Con cái có thể báo cáo kết quả
thực hiện cho cha mẹ thông qua việc chụp ảnh từ camera của smart watch ; Con
cái có thể dùng smart watch để show thành tích của các bé thực hiện được ; Hệ
thống thực hiện giám sát tracking thời hạn hết hạn các gói license và thông báo
đến khách hàng để thực hiện gia hạn. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế,
phân tích dữ liệu để đưa ra các thông báo phù hợp … Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ
thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của
người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, mobile
application, sử dụng các api và services để cung cấp cho các thành phần
consumer độc lập …
100. Build Extracurricular Activity Management System
for University (Xây dựng hệ thống quản lý hoạt động phong trào cho trường đại học)
(Phạm Đức Bình, Trần Minh Chiến, Phan Hoàng Minh Luân - Tháng 12/2020) – Qui
trình được xây dựng và thiết kế ứng dụng cho phòng CTSV – Trường đại học FPT –
phân hiệu HCM
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/02/topic-build-extracurricular-activity.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển căn cứ trên các hoạt động quản
lý phong trào và chấm điểm tham dự của các trường đại học hay các câu lạc bộ được
tổ chức trong trường đại học. Hệ thống cho phép người nhân viên của việc quản
lý hoạt động phong trào tổ chức sự kiện, lên lịch cho việc đăng ký, xác nhận đối
tượng đăng ký, hạn chế và lọc người tham dự, thông báo đến người tham dự, xác
nhận người tham dự thông qua check-in, cho phép người tham gia sự kiện làm
feedback, cho phép người tham gia sự kiện check-out nếu cần. Quá trình tham nhận
được ghi nhận thống kê cũng như với feedback. Hệ thống cho phép người nhân viên
phân công công việc với các cộng tác viên. Hệ thống cho phép đánh giá mức độ
tham gia và ghi nhận sự tham gia của các cộng tác viên. Hệ thống cho phép đánh
giá và ghi nhận điểm của người tham gia cùng cộng tác viên để từ đó cung cấp chứng
chỉ cùng với ghi nhận thành quả của người đạt để đưa ra đánh giá GPA chung
trong một chu ký. Các ứng dụng hỗ trợ giao tiếp được cung cấp trên nền tảng web
có khả năng responsive với một số chức năng dành cho nhân viên, cộng tác viên
và người đăng ký tham gia sự kiện. Bên cạnh đó, hệ thống cho phép các sinh viên
hay người sử dụng đề xuất sự kiện và được duyệt bởi các nhân viên theo qui
trình và thực hiện. Ứng dụng thực hiện được các chức năng như sau: Người dùng
có thể tạo sự kiện; Nhân viên thực hiện duyệt sự kiện và public để người dùng
đăng ký; Hệ thống cho phép người dụng đăng ký theo thời gian qui định, lọc và
giới hạn người đăng ký; Người sử dụng sử dụng điện thoại để truy cập ứng dụng
đăng ký và phát sinh QR code khi đến thời gian
tham gia và kết thúc sự kiện. Người sử dụng có thể dùng ứng dụng này để
feedback; Nhân viên thực hiện phân công công việc cho các cộng tác viên trên sự
kiện; Hệ thống thực hiện thống kê kết quả sau khi thực hiện; Nhân viên xác định
khối lượng và tỷ lệ đóng góp của các công việc trong sự kiến; Hệ thống đánh giá
và cho điểm của người tham dự và cộng tác viên; Nhân viên xác định cung cấp chứng
chỉ và ghi nhận thành quả của cộng tác viên lẫn người tham gia; Người dùng
trong hệ thống có thể xem quá trình tham gia hoạt động của họ cùng với kết quả
theo từng thời điểm; Hệ thống giả định các thông tin của nhân viên và người
tham gia từ hệ thống chuyển vào; Hệ thống có khả năng hoạt động checkin và
feedback offline và đồng bộ dữ liệu sự kiện khi online và đúng qui trình; …. Xây
dựng qui trình căn cứ nhu cầu thực tế thu thập trực tiếp từ các sự kiện triển
khai, phân tích dữ liệu lịch sử, dữ liệu thu thập (excel, dữ liệu cào, …) để
đưa ra gợi ý phù hợp …Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với
các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng
trên nền tảng của ứng dụng Web, Web responsive, PWT, JWT cùng các api và
services để cung cấp cho các thành phần consumer độc lập …
99. Youth Hostel Application (Ứng dụng hỗ trợ sinh
viên thuê nhà trọ) (Trần Tiến Duật, Võ Thị Kim Thùy, Bùi Quốc Khánh - Tháng 12/2020)
– Qui trình được xây dựng và thiết kế ứng dụng cho Trung tâm Hỗ trợ học sinh
sinh viên (SAC) trực thuộc Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh
http://www.kieutrongkhanh.net/2021/02/topic-youth-hostel-application-ung-dung.html
Mô tả: Ứng dụng được
phát triển dựa yêu cầu của Trung tâm Hỗ trợ Sinh viên thành phố Hồ Chí Minh –
trực thuộc thành đoàn TP.HCM (SAC). Dựa trên yêu cầu, dự án đã tư vấn các qui
trình từ việc tìm kiếm nhà trọ theo đường, phường, quận và một khu vực từ đó đề
xuất cho người tìm kiếm các nhà trọ được quản lý bởi SAC theo tiêu chí tìm kiếm
cùng với mức giá ước lượng thuê trung bình trong điều kiện tìm kiếm để làm căn
cứ cho người tìm kiếm có căn cứ so sánh với giá phòng trọ đưa ra. Bên cạnh đó,
hệ thống hỗ trợ tìm kiếm nâng cao để đề xuất người tìm trọ tìm chỗ trọ mà có
người cùng quê – đồng hương, bạn cùng trường họ học và các tiện ích cùng với
các thuận lợi trong sinh hoạt hàng ngày mà họ cần như chợ, siêu thị, … và các dịch
vụ được cung cấp trong phòng trọ. Hơn thế nữa, dự án của tư vấn và thiết kế hỗ
trợ chủ nhà trọ quản lý phòng trọ và xây dựng hệ thống nhắc nhở về việc hợp đồng
cho chủ nhà trọ khi sắp hết hạn với khả năng gia hạn hợp đồng cùng quản lý hợp
đồng kết hợp theo dõi thống kê dãy trọ hay phòng trọ mà họ quản lý. Cuối cùng,
dự án hỗ trợ những người tham gia tìm kiếm nhà trọ và phòng trọ một công cụ để
giao tiếp giữa chủ nhà trọ với người tìm nhà trọ từ việc mặc cả giá thuê cùng với
quí trình xem phòng trọ đến đặt cọc và hoàn tất việc thuê phòng với học đọc dưới
sự quản lý của đơn vị hosting. Các ứng dụng hỗ trợ giao tiếp được cung cấp trên
nền tảng web có khả năng responsive với một số chức năng dành cho chủ nhà trọ
và người tìm kiếm khi sử dụng điện thoại hay thiết bị di động. Ứng dụng thực hiện
được các chức năng như sau: Người sử dụng có thể tìm kiếm nhà trọ theo khu vực
(đường, quận, phường, một khu vực cụ thể, …), Hệ thống đề xuất các kết quả tìm
kiếm phù hợp cùng với các giá thuê và mức giá trung bình của các khu trọ cho
thuê mà người sử dụng đang tìm kiếm, Hệ thống thực hiện thu thập định kỳ giá
các phòng trọ để phân chia khu vực và tính giá trung bình hỗ trợ cho việc gợi
ý, Dữ liệu phòng trọ của hệ thống được tổ chức với các thông tin từ diện tích,
tiện ích, tiện nghi, dịch vụ đi kèm cùng với các qui định khi ở, Dựa trên kết
quả tìm kiếm, người sử dụng có thể sử dụng bộ lọc trên kết quả để tìm kiếm các
phòng trọ có bạn cùng quê – đồng hương, bạn cùng trường cùng với lọc tìm kiếm
các dịch vụ, tiện ích và tiện nghi, …, Hệ thống hỗ trợ việc giao tiếp và mặc cả
giá giữa người muốn thuê và chủ trọ, Sau khi giá cả đã được 02 bên đồng ý, hệ
thống hỗ trợ lên lịch hẹn dựa trên lịch rãnh giữa 02 bên thuê và cho thuê, Hệ
thống cung cấp qui trình xác thực để nhắc nhở việc gặp mặt và xác định việc 02
bên có gặp nhau để từ đó hình thành lên qui trình ký kết hợp đồng, Hệ thống
dùng QR code, thời gian và địa điểm để xác định việc gặp gỡ giữa 02 bên và làm
căn cứ cho việc hợp đồng có hình thành hay không, Chủ trọ xác định nội dung
trong phụ lục hợp đồng về dịch vụ và điều khoản có liên quan (tiền cọc, tiền giữ
chân, tiền thuê, …) để tạo ra bảng hợp động nháp và thông qua hệ thống để người
thuê có thể xem và xác nhận, Người thuê ký kết hợp đồng và xác nhận chuyển
tiền để hợp đồng được chính thức ký kết lưu trữ và làm căn cứ cho việc nhắc nhở
khi hợp đồng sắp hết hạn trong hệ thống và việc tìm kiếm trên hệ thống, Hệ thống
hỗ trợ việc quản lý chia hợp đồng thành nhiều lần thu như từ lần đặt tiền giữ
chân đến khi đặt đủ tiền để thuê. Hệ thống không quản lý và hỗ trợ tiền thu dịch
vụ vì dịch vụ chỉ là nội dung xác nhận hỗ trợ cung cấp. Việc sử dụng là thực tế
phát sinh của người sử dụng với nhà cung cấp – không phải chủ trọ, Hệ thống
hình thành qui trình với các thời hạn cho mỗi gian đoạn để đảm bảo các bước
trong qui trỉnh được thực hiện. Nếu quá thời hạn qui định trong một bước, qui
trình sẽ bị hủy. Ví dụ như qui trình đặt lịch phải có thời gian xác định trong
khoảng thời gian này nếu 02 bên không gặp thì quá trình mặc cả diễn ra cùng lịch
coi như bị hủy và các nội dung tìm kiếm mặc cả phải thực hiện lại từ đầu; Hệ thống
cung cấp công cụ cho chủ phòng trọ quản lý các loại phòng trọ, phòng trọ cùng
các hợp đồng của họ để từ đó nhắc nhở họ trong quản lý điều hành; Hệ thống cũng
cung cấp các phương tiện thống kê để chủ trọ biết tình trạng của các phòng trọ
mà họ đang quản lý; Hệ thống hỗ trợ chủ phòng trọ đưa các quản lý của họ trên từng
dạy trọ hay phòng trọ khi họ quản lý nhiều hơn một phòng trọ; Hệ thống hỗ trợ
người tìm kiếm có thể đặt sẵn yêu cầu tìm nhà trọ trước thời gian mà họ muốn
thuê (đặt ra yêu cầu thuê trong tương lai) và có thể đặt cọc giữ chân và có hợp
đồng xác nhận. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế thu thập trực tiếp từ
chủ dự án, phân tích dữ liệu lịch sử, dữ liệu thu thập (excel, dữ liệu cào, …)
để đưa ra gợi ý phù hợp … Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động
với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng
xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, Web responsive, các api và services để cung cấp cho các thành
phần consumer độc lập …
98. Building Online Teaching and Examination System (Xây
dựng hệ thống dạy và thi cử trực tuyến) (Cao Văn Phú, Nguyễn Minh Hiếu, Trần
Văn Bình, Nguyễn Kim Hùng Thái - Tháng 09/2020) – Đồng hướng dẫn Nguyễn Lê Nhật
Trường
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/11/topic-building-online-teaching-and.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa ý tưởng xây dựng ứng dụng dạy học
online và đảm bảo việc kiểm tra đánh giá sv có tính công bằng. Ứng dụng được
xây dựng trên việc customized một hệ thống mã nguồn mở hỗ trợ việc họp online
tương tự như Google Meet, Zoom, Microsoft Team, … Các ứng dụng đa số hiện nay
là thực hiện việc họp – meeting online chưa thực sự hỗ trợ việc dạy và học, đặt
biệt là quá trình tương tác trong giờ học cùng với việc kiểm tra đánh giá. Hệ
thống xây dựng công cụ dạy học online cho phép giảng viên tương tác với sinh
viên, vẽ trên màn hình, điều khiển vận hành lớp học – cấp quyền từ trình bày,
cho phép phát biểu, tắt bật mic lẫn camera. Ngoài ra, hệ thống cho phép giảng
viên tương tác bằng cách chia group, cho các group làm việc với nhau và các
thành viên tương tác với nhau. Hệ thống cũng cho phép giảng viên điểm danh, ghi
nhận điểm số. Đặc biệt, hệ thống tích hợp hệ thống đánh giá kết hợp với một số
chức năng hệ thống để cảnh báo các hành động thiếu trung thực đến giảng viên. Đồng
thời, cho phép giảng viên quản lý giám sát kỳ thi, tương tác trực tiếp với sinh
viên và các sinh viên không thể tương tác được với nhau trong quá trình đánh
giá. Ứng dụng thực hiện được các chức năng như sau: Cho phép tham dự lớp học
online theo đúng khung giờ ; Cho phép giảng viên tương tác khi dạy học online,
thực hiện các quyền quản lý lớp học, cho phép phát biểu, tắt/bật micro hay
camera, chia nhóm, quản lý nhóm thảo luận, tương tác với nhóm, tác tác trên màn
hình giảng bài bằng cách viết và vẽ ….; Cho phép sinh viên tham gia online và
thực hiện trên sự phân quyền của giảng viên, trình bày, tham gia nhóm, kiểm tra
và xem kết quả ; Cho phép giảng viên tổ chức kiểm tra đánh giá kiến thức môn học
và ghi nhận kết quả ; Cho phép giảng viên điểm danh, xem kết quả và điều chỉnh
điểm danh ; Cho phép giảng viên xem lại video của các sv trong quá trình làm
bài, phân tích và đưa các thông tin về trạng thái của sv có những hành vi đáng
ngờ Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng web services, sử dụng
mã nguồn mở để customized và tạo nên các addition functions cùng với qui trình
hỗ trợ việc dạy và học, xử lý streaming video để cho phép review, phân tích và
đánh giá trên chính sách qui định. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể
chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng.
Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, ứng dụng trên desktop kết hợp
các api được cung cấp từ hệ thống
97. Intelligent vegetable garden management system
using IP camera (Hệ thống quản lý vườn rau thông minh sử dụng IP camera) (Phạm
Hoàng Sơn, Trần Tiến Thành, Lương Thành Thắng, Trương Văn Khôi - Tháng 09/2020)
– Đồng hướng dẫn Đoàn Nguyễn Thành Hòa – NCS
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/11/topic-intelligent-vegetable-garden.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa ý tưởng xây dựng một công cụ hỗ
trợ cho người dùng quản lý cây trồng tại nhà. Hiện nay, việc trồng canh thủy
canh khá phổ biến tại các hộ gia đình. Tuy nhiên, viêc giám sát phát triển cây
và thời gian thu hoạch của cây bị bỏ qua. Công cụ này xây dựng hướng tới cho
các công ty muốn thiết lập hệ thống trồng cây thủy canh cho các gia đình kèm
theo hệ thống camera IP để kiểm tra phát hiện tình trạng của cây trồng, thông
báo thời gian cây trồng cần phải thu hoạch. Công cụ hỗ trợ bộ phận thiết lập
xác định các cây trồng trên luống và hỗ trợ người dùng thu thập thông tin hình ảnh
qua camera để nhận dạng và thông báo nội dung gợi ý cho người dùng. Hệ thống
xác hoạt động và đưa ra kết quả chích xác tùy thuộc vào cách thiết lập thủy
canh và vị trí camera IP với hệ thống thủy canh. Ứng dụng thực hiện được các chức
năng như sau: Cho phép nhận dạng cây trồng trong tập dữ liệu cây trồng đã được
hệ thống training; Cho phép người thiết lập xác định vị trị các lỗ trồng rau
trên từng luống rau nhằm hỗ trợ xác định sâu bệnh cũng như thời gian quy hoạch
cho cây; Cho phép người sử dụng thiết lập các thời gian để kiểm tra tình trạng
của cây trồng; Thông báo cho người dùng về tình trạng sâu bệnh của cây trồng và
đề xuất cách giải quyết; Công cụ thể hiện tính trực quan bằng hình ảnh để giúp
người dùng quan sát và phát hiện tình trạng của cây trồng; Quản lý license và
account của người dùng để sử dụng công cụ … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu
thực tế áp dụng web services, sử dụng camera IP để streaming hình ảnh, sử dụng
deep learning cho việc training và nhận dạng hình ảnh…. Ứng dụng sử dụng cơ chế
để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương
tác của người sử dụng. - Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web cho
việc quản lý, mobile hỗ trợ khách hàng quản lý hệ thống thủy canh của họ
96. Public Place Registration (Ứng dụng hỗ trợ đăng ký
nơi sinh hoạt chung cho tổ chức sự kiện hay hội họp) (Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn
Minh Tú - Tháng 09/2020)
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/10/topic-public-place-registration-ung.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa ý tưởng xây dựng ứng dụng cho
phép người sử dụng đặt các vị trí lớn như hội trường, sảnh, thư viện … để sử dụng
cho các sự kiện, hội nghị. Hệ thống cho phép người sử dụng lựa chọn thời gian
chưa được đặt để gợi ý cho người dùng. Bên cạnh đó, ứng dụng còn hỗ trợ người dụng
sử dụng điều khiển các trang thiết bị thông qua ứng dụng. Hơn thế nữa, hệ thống
còn hỗ trợ cho người dụng trong việc giải quyết các sự cố đơn giản trong lúc sử
dụng nơi đã đặt. Để đảm bảo người sử dụng có trách nhiệm bảo quản trang thiết bị
và các thứ tự sắp xếp nơi họ đã mượn, hệ thống có khả năng kiểm tra tính ngăn nắp
của nơi mượn sau sử dụng. Hệ thống hỗ trợ việc nhắc nhở thông tin của giờ đặt
public place cùng với việc quản lý trạng thái của chúng từ lúc bắt đầu được sử
dụng cho đến khi chúng được trả. Ứng dụng thực hiện được các chức năng như sau:
Cho phép đăng ký các public place tại thời điểm chưa được sử dụng theo khung giờ
; Cho phép xem không gian nơi mượn sử dụng hình ảnh 360 độ ; Cho phép lọc và
tìm kiếm các nơi cần đặt theo các tiêu chí thời gian, trang thiết bị và sức chứa
để người dùng có khả năng tìm ra nơi phù hợp với sự kiện hay hội nghị mà họ muốn
tổ chức ; Cho phép quản lý địa điểm được đặt từ lúc bắt đầu đến kết thúc ; Cho
phép tích hợp việc điều khiển các trang thiết bị điện tử trực tiếp thông qua ứng
dụng ; Cho phép hỗ trợ giải quyết sự cố sử dụng chat bot ; Cho phép quản lý lịch
đặt địa điểm và trạng thái của các địa điểm theo thời gian ; Sử dụng các chính
sách để định hướng người dùng có trách nhiệm với việc mượn phòng … Xây dựng qui
trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng web services, tích hợp thiết bị cloud để
điều khiển các trang thiết bị thông qua ứng dụng, sử dụng camera IP để kiểm tra
tính ngăn nắp của nơi được mượn …. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể
chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng.
- Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, Mobile kết hợp các api được
cung cấp từ hệ thống …
95. Community Learning Forum (Diễn đàn công đồng) (Huỳnh
Kim Trí, Nguyễn Tấn Luật, Nguyễn Triệu Duy, Vũ Thiện Hải - Tháng 09/2020)
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/10/topic-community-learning-forum-dien.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa ý tưởng xây dựng một forum chia
sẻ kinh nghiệm thực tế và học tập cho những người tham gia. Nội dung trên forum
này căn cứ dựa trên thông tin học tập của người dùng để đề xuất ra được
learning path cho người học. Từ đó, căn cứ vào learning path sẽ định hướng cho
người học các nội dung tiếp cận nhằm mục tiêu nâng cao kiến thức và hỗ trợ người
tham gia trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, người tham gia có khả năng đóng
góp cho forum theo learning path mà họ đã tham gia. Forum hỗ trợ gợi ý những nội
dung mới và theo đúng định hướng learning path mà họ đã chọn. Hệ thống được xây
dựng cho một tổ chức làm giáo dục cụ thể như là một trường học, một trung tâm
đào tạo. Các nội dung cơ bản ban đầu giúp hệ thống tạo thông tin quan hệ
learning path như syllabus là đòi hỏi người có chuyên môn đưa vào và hình thành
learning path cùng với thông tin người học đang có trong hệ thống giúp gợi ý và
đề xuất chính xác định hướng đến người học.. Ứng dụng thực hiện được các chức
năng như sau: Cho phép đề xuất learning path căn cứ thông tin học tập cơ bản của
người dùng; Cho phép tạo các bài viết trên forum; Cho phép gợi ý và đề xuất các
nội dung liên quan đến chủ đề đang đọc theo tiến độ và learning path của người
sử dụng; Cho phép phân tích dữ liệu và đưa ra các gợi ý và đề xuất phù hợp; Kết
hợp với hệ thống kiểm tra đánh giá để ghi nhận quá trình tiến bộ của người học
thông qua learning path; Hỗ trợ kết hợp trao đổi thông tin dựa trên giao tiếp
và learning path trên forum; Điều hướng và tùy chỉnh learning path đối với người
học … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu
thực tế áp dụng web services, phân tích dữ liệu lịch sử để đưa ra gợi ý phù hợp
…. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử
lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. - Ứng dụng xây dựng trên nền tảng
của ứng dụng Web, Mobile kết hợp các api được cung cấp từ hệ thống …
94. Drive You Home on Safe with Your Vehicle Services
(Dịch vụ đưa bạn về nhà an toàn cùng xe) (Phan Quốc Bảo, Trương Đức Nhơn -
Tháng 05/2020) – Đồng hướng Nguyễn Lê Nhật Trường
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/06/topic-drive-you-home-on-safe-with-your.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên nhu cầu thực tế về việc
người lái xe không được lái xe khi đã uống các loại thức uống có nồng độ cồn.
Đa số người ta hiếm khi điều khiển được việc uống ít hay nhiều khi gặp bạn bè
hay những người hợp ý. Do vậy, ứng dụng đưa ra nhằm mục tiêu cho phép người uống
rượu bia có thể đặt yêu cầu để có người đưa họ cùng phương tiên về nhà tương tự
theo cách thức mà các hãng xe công nghệ đã phát triển. Ứng dụng cho phép người
dùng đặt trước thời gian đón cũng như đặt khẩn cấp khi họ đang không được tỉnh
táo để lựa chọn việc đặt trong ứng dụng một cách nhanh chóng, tiện lợi. Các
thông tin đặt xe và lộ trình di chuyển của họ sẽ được thông báo đến người thân
nhất của họ trong thiết lập cấu hình khi họ đăng ký. Ngoài ra, người lái xe tiếp
nhận cuốc đặt sẽ biết các thông tin của họ, cùng địa chỉ, cùng phương tiên họ
di chuyển. Người lái xe có thể từ chối chở những người quá say hay sử dụng
phương tiện mà không đúng như được mô tả trong quá trình đặt xe. Chính sách về
chi phí và phương tiện được xây dựng trong hệ thống. Ứng dụng thực hiện được
các chức năng như sau: Đặt người chở về trong 02 trường hợp là đặt khẩn cấp và
đặt trước; Người lái xe có thể tiếp nhận hay từ chối việc đặt; Thông tin giao dịch
và hành trình được thể hiện cho các đối tượng liên quan theo ràng buộc từ lúc bắt
đầu đến lúc hoàn tất; Người quản lý hệ thống có thể xem thông tin được các hành
trình; Các chức năng cơ bản hỗ trợ cho người sử dụng và người lái xe; … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế
áp dụng công nghệ web services, xây dựng qui trình điều phối cho việc đặt xe và
tìm kiếm tài xế tương ứng, …. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự
động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. - Ứng
dụng xây dựng trên nền tảng kết hợp các API trong hỗ trợ tìm đường, ứng dụng
thuật toán về matching đúng yêu cầu và tài xế thích hợp …
93. Research on Reinforcement learning and its
application in finding the best sub route in a traffic jam situation (Ứng dụng
Reinforcement learning trong việc tìm đường phụ tốt nhất trong tình huống kẹt
xe) (Ngô Gia Huy, Đào Minh Hoàng, Nguyễn Vũ Anh Tú, Hồ Huỳnh Thùy Trang - Tháng
05/2019) – Đồng hướng dẫn Đoàn Nguyễn Thành Hòa – NCS
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/06/topic-research-on-reinforcement.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên việc thực hiện thu thập
thông tin đóng góp của người dùng từ việc tracking các đường đi mà không được hỗ
trợ bởi các tool bản đồ hiện nay như google map, waze, here, … trong việc tránh
hay thay đổi lộ trình nếu có kẹt xe. Các công cụ hiện nay đa số đang tìm đường
lớn và thông tin về tình trạng của đường đi nhưng không có bất kỳ động thái nào
hỗ trợ thực sự nếu đường đi có sự cố. Hệ thống được xây dựng để tiếp nhận các
đường đi đóng góp đó. Sau đó, các thông tin được đưa vào bộ tìm kiếm tự động để
có khả năng thông báo và điều hướng cho người sử dụng tránh việc đi vào các con
đường kẹt xe khi họ đang di chuyển. Ứng dụng thực hiện được các chức năng như
sau: Cho phép người dùng tracking và ghi nhận lộ trình di chuyển của họ và lưu
trữ; Cho phép đóng góp các lộ trình vào hệ thống để sử dụng reinforcement
learning để tăng cường khả năng tìm kiếm, chỉ đường và điều hướng của hệ thống
khi có tình trạng kẹt xe xảy ra; Hỗ trợ các thông báo để cho người dùng quyết định
những hành động phù hợp với công việc của họ khi di chuyển; …. Xây dựng qui
trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, áp dụng
reinforcement learning, … Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động
với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng
xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, sử dụng thuật giải liên quan đến
machine learning trong xử lý để tăng cường thông tin cho hệ thống và hỗ trợ nâng
cao chức năng cho người sử dụng …
92. Rental in Sharing Economy (Ứng dụng thuê xe theo
mô hình kinh tế chia sẻ) (Phạm Minh Trương, Thái Phú Cường, Trần Tấn Đạt, Vũ
Xuân Trí - Tháng 05/2020) – Đồng hướng dẫn Nguyễn Lê Nhật Trường
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/06/topic-rental-in-sharing-economy-ung.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên nhu cầu thực tế về việc
thuê xê ô tô từ một nơi này nhưng trả xe ở một nơi khác mà không cần quay về
nơi ban đầu để trả xe. Người dùng đặt xe thuê ở một vị trí và họ lái đến nơi họ
cần để trả tại một hub mà thuận lợi nhất cho họ. Bên cạnh đó, nếu họ thuê xe mà
không sử dụng trong khoảng thời gian còn dư lại, họ có thể cho những người
trong cùng hệ thống sử dụng trong khoảng thời gian còn lại để thu lại chi phí
mà họ đã thuê. Ngoài ra, ứng dụng còn định hướng việc khi người dùng có xe
nhưng khi họ đi công tác thì sẽ của họ có thể gửi tại một hub bất kỳ thuận lợi
nhất đối với họ để họ có lợi nhận được khoảng sinh lợi từ việc họ gửi trong thời
gian họ đi công tác để từ đó họ có thể mượn xe ở nơi khác như qui trình số 1.. Ứng
dụng thực hiện được các chức năng như sau: Quản lý xe tại các hub trong cùng hệ
thống; Cho phép đặt thuê xe; Chia sẻ xe; Cho phép gửi xe trong khoảng thời gian
để tìm khoảng sinh lợi; Quản lý các tác vụ từ lúc nhận,gửi xe đến trả xe; Đề xuất
các gợi ý khi thuê xe, giá cả khi thực hiện chia sẻ xe; Đảm bảo các rang buộc
khi thực hiện các thao tác trên hệ thống, … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu
thực tế áp dụng công nghệ web services, áp dụng QR trong quá trình trao đổi, tổ
chức các qui trình và đảm bảo các qui trình vận hành theo đúng chính sách và được
ghi nhận trong hệ thống, … Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động
với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng
xây dựng trên nền tảng kết hợp các API trong hỗ trợ tìm đường, xác định địa điểm
gần nhất và suggest các nội dung thông tin mà người dùng cần …
91. Indoor Navigation Applying QR Codes (Tìm đường đi
trong một tòa nhà sử dụng QR Codes) (Nguyễn Minh Hiếu, Phan Vũ Tinh, Vũ Minh
Duy, Phan Anh Duy - Tháng 05/2020)
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/06/topic-indoor-navigation-applying-qr.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên việc tìm đường đi trong một
tòa nhà sử dụng QR code và sử dụng việc áp dụng ngoại tuyến để định ra hướng đi
đến nơi cần đến tương tự như các sử dụng Google Map tìm đường đi. Hệ thống đưa
vào các bản đồ tĩnh theo định dạng. Sau đó, người dùng định vị ra các room, các
location và các mối quan hệ giữa chúng để hệ thống tự tạo ra một đồ thị nhằm hỗ
trợ người sử tìm kiếm đường đi ngắn nhất từ điểm họ đang đứng đến điểm đến. Việc
sử dụng QR code với mục tiêu để người sử dụng scan các mốc location trên đường
đi nhằm định hướng hướng đi tốt nhất cho người sử dụng mà không cần trực tuyến
kết nối internet. Bên cạnh đó, với những nơi phù hợp thì hệ thống hỗ trợ định
hướng đường đi bằng AR để tạo ra sự trực quan dành cho người dùng. Hệ thống được
tổ chức để quản lý nhiều hơn một tòa nhà và thông báo sự thay đổi đến người
dùng những tòa nhà mà họ đã lưu trữ trên thiết bị của họ để có được định hướng
tốt nhất khi sử dụng. Ứng dụng thực hiện được các chức năng như sau: Tìm và định
hướng đường đi ngắn nhất từ điểm hiện hành đến điểm đến; Tracking định hướng đường
đi cho người dùng thông qua QR và AR tại những nơi có không gian và điều kiện hợp
lý; Quản lý các tòa nhà và các vị trí trong tòa nhà để tổ chức thành bản đồ
trong việc tìm kiếm; Thông báo sự thay đổi khi các vị trí trong tòa nhà được cập
nhật hay bảng đồ được làm mới; …. Xây dựng
qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, cách nhận dạng
QR, AR, …. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác
vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên
nền tảng tạo ra bảng đồ và thực hiện tìm đường đi ngắn nhất từ đó định hướng đường
đi cho người sử dụng ….
90. Practical Examination Evaluation Automation Using
DevOps (Chấm bài thi thực hành tự động với DevOps) (Nguyễn Huy Thức, Lâm Thanh
Phát, Võ Nhật Thiên, Trần Đại Thành - Tháng 05/2020)
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/06/topic-practical-examination-evaluation.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên việc hỗ trợ việc chấm điểm
bài thi thực hành. Hệ thống không hỗ trợ cung cấp một công cụ để tổ chức thi. Hệ
thống đang xây dựng một qui trình là tạo ra một công cụ để hỗ trợ chấm bài thi
thực hành. Công cụ cho phép người dùng import đề thi thực hành và kịch bản để
đánh giá nội dung bài thi được thực hiện được một giảng viên – tổ trưởng xây dựng.
Công cụ được xây dựng giả định việc canh thi practical test được giám sát bởi
giảng viên và công cụ không đảm bảo việc quá trình thi diễn ra như thế nào.
Công cụ cũng được xây dựng cho người làm bài, sinh viên để có thể kết nối với ứng
dụng của giảng viên để đảm bảo rằng xác định đúng tài khoản được cho phép truy
cập đến việc bắt đầu quá trình đưa bài vào hệ thống để đánh giá. Người làm bài
sau khi kết nối sẽ thấy được nội dung làm bài, sau đó nộp bài theo định dạng
format. Bài được đưa về hệ thống, giải nén và thực thi qui trình chấm bài xây
dượng theo DevOps. Kết quả sau khi chấm xong sẽ thực hiện kiểm tra code trùng,
code sao chép, … và ghi nhận kết quả để thông báo với giảng viên. Kết quả sẽ được
giảng viên sẽ được công bố đến người làm bài. Ứng dụng thực hiện các chức năng
như sau: Tạo ra một kỳ đánh giá với các thông tin về người tham gia thi, đề thi
và kịch bản đánh giá tương ứng; Cho phép người tham gia kỳ thi đưa bài đánh giá
vào hệ thống sau khi được xác thực; Đánh giá bài thi và ghi nhận kết quả; Cho
phép tạo kịch bản để đánh giá bài thi; Kiểm tra code trùng và kiểm tra cấu trúc của nội dung làm bài; Kết nối
giữa các ứng dụng giữa người tham gia thi, giữa giảng viên và dịch vụ đánh giá
bài thi; Xây dựng bài test trên 4 môn C, OOP Java, Desktop Java và Web-based
Java Application … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ
web services, giao tiếp giữa các thiết bị, cách thức đánh giá bài thi áp dụng
DevOps, protocol TCP, UDP, và HTTP để giao tiếp giữa các thiệt bị. Ứng dụng sử
dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần
sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng,
xây dựng các api tương tác giúp kết nối các hệ thống với nhau, kiểm tra
semantic trong xử lý đánh giá, kiểm tra code trùng dựa trên GIT API,
Webservices, REST …
89. Building attendance system with IP Camera (Xây dựng
hệ thống điểm danh bằng IP camera) (Nguyễn Hạnh Minh Châu, Nguyễn Đình Phú, Lê
Phát Đạt, Nguyễn Đức Thành - Tháng 5/2020) – Đồng hướng dẫn Đoàn Nguyễn Thành
Hòa – NCS
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/06/topic-building-attendance-system-with.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên việc thực hiện điểm danh
trực tiếp sử dụng camera IP kết nối trực tiếp với ứng dụng trên máy supervisor
để nhận dạng khuôn mặt và so khớp với schedule để xác nhận việc có mặt của các
người tham dự. Hệ thống giả định rằng các thông tin liên quan đến schedule đã
có sẵn. Hệ thống xây dựng ứng dụng cho phép supervisor kết nối với camera để thực
hiện điểm danh trên 02 tình huống là điểm danh từng cá nhân một áp dụng cho việc
chấm công; điểm danh một nhóm áp dụng cho việc điểm danh trên lớp học. Hệ thống
cũng hỗ trợ supervisor trong việc thông báo và điều chỉnh các nội dung điểm
danh chưa chính xác trực tiếp trên hệ thống hay gửi thông tin đến admin để tăng
cường tính chính xác khi nhận diện các người có mặt tham dự. Hệ thống hỗ trợ ứng
dụng để cho người tham dự biết kết quả của họ tương ứng với các schedule và cho
phép họ feedback đến supervisor để xử lý việc điểm danh chưa chính xác. Ứng dụng
thực hiện được các chức năng như sau: Cho phép điểm danh từng cá nhân theo qui
trình đứng trước camera trong khoảng thời gian đủ để nhận dạng; Cho phép điểm
danh nhóm ứng dụng trong điểm danh của lớp học và hiển thị kết quả trực tiếp
trên màn hình ứng dụng của supervisor; Thiết lập và thay đổi thời gian của việc
điểm danh trong các schedule đã có sẵn trong hệ thống; Cho phép người tham dự
nhận biết kết quả và feedback về các kết quả xử lý; Thu thập thông tin từ
supervisor để gửi đến administrator để tăng cường tính chính xác của hệ thống;
Supervisor thực hiện điều chỉnh điểm danh trực tiếp dựa trên kết quả ghi nhận;
Nhận dạng hình ảnh từ kết quả xử lý streaming từ các camera ip, … Xây dựng qui
trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web services, giao tiếp giữa
các thiết bị, xử lý streaming, tương tác với camera ip, …. Ứng dụng sử dụng cơ
chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự
tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web,
các api tương tác với camera ip, các giao tiếp giữa các thiết bị và ứng dụng
trong hệ thống.
88. Maintain & Upgrade Students’ Training
Management System – Sixth Season (Bảo trì và nâng cấp hệ thống quản lý đào tạo
– Kỳ 6) (Phan Trần Hoàng Dương, Văn Thị Thúy Vy, Trần Thiện Nhân, Trần Thành
Nhân - Tháng 12/2019) – Đồng hướng dẫn Nguyễn Lê Nhật Trường
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/06/topic-maintain-upgrade-students.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên lấy requirement của phòng
đào tạo để nâng cấp và bảo trì hệ thống đào tạo đang phát triển trong hơn 02
năm qua. Hệ thống cung cấp các tính năng cho việc hỗ trợ lên lịch giảng dạy cho
các lớp học để tổ chức rồi. Cho phép thực hiện việc điểm danh, xem TKB dành cho
sv, giảng viên và nhân viên đào tạo. Hệ thống cung cấp một qui trình cho việc
đăng ký dạy thay của giảng viên và thông báo đến CNBM và nhân viên đào tạo cũng
như sinh viên. Hệ thống hỗ trợ qui trình liên quan đến tổ chức lớp học và triển
khai các lớp học bổ sung vào quá trình đào tạo. Ứng dụng thực hiện được các chức
năng như sau: Cho phép quản lý lớp học và số giờ dạy của giảng viên; Cho phép
xem TKB, điểm danh; Cho phép đăng ký dạy thay, dạy bù và thực hiện qui trình kiểm
soát để đảm bảo các policy được thực hiện đúng đắn; Cho phép hỗ trợ CNBM trong
việc sắp xếp điền chuyên môn cho các bộ môn, … Xây dựng qui trình dựa trên nhu
cầu thực tế áp dụng công nghệ web services,.NET framework, …. Ứng dụng sử dụng
cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự
tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web,
RESTful Services.
87. Maintain and Upgrade Questions bank checking
system – Season 2 (Hệ thống quản lý và soạn thảo câu hỏi thi trắc nghiệm – Kỳ 2)
(Dương Thành Đạt, Nguyễn Hồng Phát, Phan Thị Tuyết Giang - Tháng 12/2019) – Đồng
hướng dẫn Nguyễn Lê Nhật Trường
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/05/topic-maintain-and-upgrade-questions.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên lấy requirement của giảng
viên trên hệ thống cho phép lưu trữ, quản lý câu hỏi và kho đề thi. Hệ thống
cung cấp việc quản lý câu hỏi, hỗ trợ cơ chế phát sinh đề thi, lưu trữ đề thi.
Hệ thống hỗ trợ qui trình kiểm duyệt đề thi. Hệ thống hỗ trợ check trùng câu hỏi
tại thời điểm import và định kỳ thời gian. Hệ thống thực hiện cơ chế cho việc xử
lý các câu hỏi theo 03 định đạng là file word có cấu trúc, file gif và dán trực
tiếp với khuôn mẫu định nghĩa. Hệ thống cho phép xử lý các dạng câu hỏi từ
single choice, multiple choice, essay, listening, reading. Hệ thông cung cấp
tính hữu dụng của người dùng về mặt xử lý cũng như việc sử dụng. Hệ thống hỗ trợ
check trùng các câu hỏi ở dạng âm thanh. Ứng dụng thực hiện được các chức năng
như sau: Xử lý các dạng câu hỏi và các định dạng đã nêu trên; Cung cấp cơ chế
phát sinh đề thi tự động và cung cấp qui trình kiểm duyệt đề thi; Check trùng
các định dạng câu hỏi đã nêu trên từ file import đến dưới bộ lưu trữ; Check
trùng câu hỏi ở dạng âm thanh; Xuất ra các định dạng thi khác nhau từ file
word, gif, moodle đến dạng thi trực tiếp, … Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu
thực tế áp dụng công nghệ web services, .NET framework, Block Chain. Ứng dụng
được xây dựng thành nhiều phân hệ với cách chia module có thể liên kết với nhau.
Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý
mà không cần sự tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của
ứng dụng Web, RESTful Services.
86. Capstone project approval system of FPTU (Hệ thống
quản lý danh mục đề tài tốt nghiệp cho FPTU) (Nguyễn Mai Thảo Nguyên, Phạm Hồng
Duy, Nguyễn Quốc Bảo, Lê Nguyễn Hoàng Mẫn - Tháng 12/2019)
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/05/topic-capstone-project-approval-system.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên nhu cầu thực tế của bộ môn
ITS – Trường Đại học FPT về việc quản lý capstone project. Một năm học thì trường
diễn ra 03 học kỳ, số lượng capstone project trung bình của mỗi học kỳ là 20
topics. Trường đã thực hiện làm capstone từ năm 2010 đến nay với số lượng topic
vô cùng lớn nhưng không có bất kỳ hệ thống nào quản lý ngoại trừ việc lưu trữ
abstract trên file excel. Bên cạnh đó, việc tổ chức làm capstone project đòi hỏi
phải chia nhóm cho sinh viên và cho sinh viên chọn các đề tài thực hiện. Việc
thực hiện đề tài yêu cầu là không được phép làm lại các đề tài đã làm. Do vậy,
một hệ thống cần xây dựng để quản lý đề tài, đón nhận các đề tài từ các giảng
viên, thực hiện kiểm tra xem đề tài đã có hay đã thực hiện hay chưa. Bên cạnh
đó, để đảm bảo chất lượng đề tài hệ thống đề xuất một qui trình để đánh giá nội
dung đề tài thông qua tổ chức hội đồng đánh giá. Đề tài được đánh giá, xét duyệt
và CNBM là người quyết định đưa đề tài để thưc hiện cụ thể tại một kỳ nhất định.
Hệ thống cho phép đón nhận danh sách sv đủ yêu cầu làm capstone và thông qua
qui trình do CNBM chuyển đến các giảng viên chuyên ngành đánh trọng số sinh
viên. Đến thời gian cụ thể, hệ thống sẽ phân nhóm sinh viên theo cấu hình tổ chức
từ CNBM. Các nhóm sv được định hướng chọn đề tài theo thứ tự phát sinh ngẫu của
hệ thống. Hệ thống cho phép ghi nhận điểm quá trình thực hiện của sv. Ứng dụng
thực hiện được các chức năng như sau: Quản lý các topic capstone projects;
Checking trùng các capstone projects và đưa gợi ý dành cho người dùng; Tracking
quá trình đánh giá của hội đồng xét duyệt và đưa gợi ý cho người quyết định; Quản
lý các capstone từ lúc được công bố đến khi được các nhóm sv lựa chọn; Thực hiện
quá trình ghi nhận trọng số của sinh viên từ giảng viên được phân công đến khi
thực hiện chia nhóm; Thực hiện cơ chế phân thời gian để các nhóm có thể chọn để
tài trên hệ thống, Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ
web services, các framework xử lý front-end, .NET framework. Ứng dụng sử dụng
cơ chế để hệ thống có thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự
tương tác của người sử dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web,
RESTful Services.
85. Babysitter in Demand (Ứng dụng hỗ trợ tìm người
trông trẻ theo nhu cầu) (Phùng Thiên Phúc, Phạm Hải Dương, Hồ Tấn Kỳ, Hoàng Nhật
Đông - Tháng 12/2019)
http://www.kieutrongkhanh.net/2020/05/topic-babysitter-in-demand-ung-dung-ho.html
Mô tả: Ứng dụng được phát triển dựa trên ý tưởng của nhu cầu
cần người giữ trẻ tại thời điểm cụ thể và có thể lặp đi lặp lại theo chu kỳ. Mấu
chốt của ứng dụng này là hướng tới đảm bảo sự tin cậy cho cha mẹ để có thể thuê
mướn được người bảo mẫu đáng tin, có trình độ để chăm sóc cho con cái họ theo
thời vụ trong tối thiếu 1 giờ đến tối đa vài giờ do công việc bận rộn, họ phải
tham dư các sự kiện hay tiệc. Ứng dụng cũng thực hiện khảo sát với khoảng 100
ba mẹ tại TP. HCM để đưa ra định hướng cho ứng dụng. Ứng dụng đòi hỏi cả cha mẹ
lẫn người bảo mẫu phải đăng ký tại trung tâm và được xác thực mới được vào hệ
thống. Trên ứng dụng, việc trao đổi qua lại giữa ba mẹ và bảo mẫu phải thông
qua cơ chế xác thực nhằm đảm bảo tính tin cậy. Ứng dụng cung cấp cơ chế gợi ý bảo
mẫu dựa trên mối quan hệ của các thành viên trong hệ thống theo dạng có kết nối
– circle. Hệ thống đề xuất qui trình chỉ cho cha mẹ tìm kiếm bảo mẫu theo thời
gian và thông qua sự tin tưởng để gửi lời mời. Một khi cả hai bên chấp nhận thì
giao dịch sẽ được ghi nhận. Hệ thống tiếp tục tracking cho đến khi việc thực hiện
diễn ra thực sự. Đến thời gian của việc chăm sóc, bảo mẫu đến nhà với địa chỉ cụ
thể và được cha mẹ xác thực thông qua thông tin trên ứng dụng cùng với quét mã
phát sinh trên ứng dụng của bảo mẫu để có thể tin tưởng giao con cho bảo mẫu. Đến
khi hoàn tất thời gian chăm sóc thì qui trình cũng phải diễn ra tương tự. Ứng dụng
thực hiện được các chức năng như sau: Quản lý bảo mẫu và cha mẹ cùng với số con
mà họ có; Thực hiện tracking qui trình tìm kiếm bảo mẫu từ khi bắt đầu đến kết
thúc; Gợi ý cho cha mẹ những bảo mẫu đáng tin cậy dựa trên circle; Đảm bảo tất
cả mọi giao dịch được ghi nhận và xác định quá trình thực hiện đang diễn tiến tới
đâu, …. Xây dựng qui trình dựa trên nhu cầu thực tế áp dụng công nghệ web
services, các framework xử lý front-end. Ứng dụng sử dụng cơ chế để hệ thống có
thể chạy tự động với các tác vụ để xử lý mà không cần sự tương tác của người sử
dụng. Ứng dụng xây dựng trên nền tảng của ứng dụng Web, RESTful Services, …
21 capstone
Trả lờiXóa